Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập
Số hiệu | 82/2006/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 14/04/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 14/05/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 32 & 33 - 04/2006; | Ngày đăng công báo | 29/04/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Gia Khiêm / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 12/12/2022 |
Tóm tắt
Tổng quan về Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 được ban hành nhằm mục tiêu quy định về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên tại các trường công lập, nhằm hỗ trợ những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong việc học tập. Văn bản này điều chỉnh các quy định liên quan đến học bổng và trợ cấp xã hội, thay thế các quyết định trước đó đã ban hành.
Phạm vi điều chỉnh của văn bản bao gồm các học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường công lập, hệ chính quy, dài hạn. Đối tượng áp dụng bao gồm những học sinh, sinh viên thuộc diện người dân tộc thiểu số, mồ côi, tàn tật và có hoàn cảnh khó khăn.
Cấu trúc chính của văn bản gồm 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định về học bổng (đã bãi bỏ).
- Điều 2: Quy định về trợ cấp xã hội, nâng mức trợ cấp từ 100.000 đồng lên 140.000 đồng/tháng cho học sinh, sinh viên ở vùng khó khăn.
- Điều 3: Quy định về phần thưởng khuyến khích cho học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn.
- Điều 4: Quỹ học bổng và trợ cấp xã hội được dự toán thành hai khoản riêng từ ngân sách nhà nước.
Các điểm mới trong văn bản bao gồm việc bãi bỏ một số quy định cũ và điều chỉnh mức trợ cấp xã hội. Văn bản có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 và các quy định trước đây trái với văn bản này đều bị bãi bỏ. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với các bộ liên quan để hướng dẫn thi hành.
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/VBHN-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/ QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.
2. Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
3. Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2006.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,[1]
Điều 1. Về học bổng
a)[2] (Được bãi bỏ)
b)[3] (Được bãi bỏ)
Điều 2. Về trợ cấp xã hội
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh, sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn - tập trung thuộc các diện sau đây:
1. Người dân tộc ít người ở vùng cao.
2. Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.
3. Người tàn tật theo quy định chung của Nhà nước và gặp khó khăn về kinh tế.
4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế vượt khó học tập.
Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm.
Nâng mức trợ cấp xã hội từ 100.000 đồng/người/tháng lên 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung[4].
Điều 3. Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi theo Điều 66, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và học sinh, sinh viên thuộc diện nói tại mục b Điều 1 và Điều 2 nếu đạt tiêu chuẩn nêu ở mục a Điều 1, Quyết định này thì được nhận thêm phần thưởng khuyến khích lấy từ quỹ học bổng.
Điều 4. Quỹ học bổng và trợ cấp xã hội được dự toán thành hai khoản riêng nhưng đều lấy từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm cho đào tạo.
Điều 5.[5] Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998. Những quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT.
BỘ TRƯỞNG |
[1] Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/ QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ vào Điều 77 của Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,”.
Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,”.
Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,”.
[2] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
[3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
[4] Cụm từ “Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng” được sửa đổi bởi cụm từ “Nâng mức trợ cấp xã hội từ 100.000 đồng/người/tháng lên 140.000 đồng/người/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên ở vùng cao, vùng sâu và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn tập trung” theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
[5] Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Quyết định số 239/1999/QĐ-TTg bổ sung, sửa đổi khoản a Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 quy định như sau:
“Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000. Bãi bỏ khoản a, Điều 1 của Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên của các trường đào tạo công lập.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”
Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 quy định như sau:
“Điều 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Bộ Tài chính bố trí quỹ học bổng chính sách và trợ cấp xã hội tăng thêm đối với các đối tượng đã quy định tại khoản 1 và 2 Điều 1 của Quyết định này trong dự toán ngân sách nhà nước các cấp theo phân cấp hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 và thay thế cho những quy định về học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc ít người tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.”
Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 5 năm 2006 quy định như sau:
“Điều 2. Mức học bổng quy định tại Điều 1 của Quyết định này được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng cùng với việc điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước từ thời điểm 01 tháng 01 năm 2006.
Điều 3. Bộ Tài chính bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước các cấp theo quy định của Luật Ngân sách để thực hiện chi trả học bổng theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho mức học bổng quy định tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đối với các đối tượng học sinh, sinh viên nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.”
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thếQuyết định 25/2022/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục mới nhất
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập] & được hướng dẫn bởi [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/04/2006 | Văn bản được ban hành | Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập | |
14/05/2006 | Văn bản có hiệu lực | Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập | |
01/09/2020 | Bị bãi bỏ 1 phần | Nghị định 84/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục mới nhất | |
12/12/2022 | Văn bản hết hiệu lực | Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT 2021 Quyết định học bổng đối với học sinh trường công lập | |
12/12/2022 | Bị bãi bỏ | Quyết định 25/2022/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
82.2006.QD.TTg.doc |