Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB
| Số hiệu | 81/2001/QĐ-UB | Ngày ban hành | 22/03/2001 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 22/03/2001 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Quang Vinh / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | bị bãi bỏ | Ngày hết hiệu lực | 27/04/2010 |
Tóm tắt
Quyết định 81/2001/QĐ-UBND được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 09 năm 2001, nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý vay vốn, trả nợ vay và hỗ trợ lãi vay cho các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư, theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB. Mục tiêu chính của quyết định này là tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư, đồng thời hỗ trợ tài chính cho các lĩnh vực trọng điểm của thành phố.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các dự án đầu tư được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay, trả nợ gốc và lãi vay. Đối tượng áp dụng là các chủ đầu tư dự án thuộc các lĩnh vực như giáo dục, y tế, giao thông, và môi trường.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều khoản sửa đổi về các loại dự án được hỗ trợ, quy trình thẩm định và phê duyệt dự án, cũng như trách nhiệm của các tổ chức tài chính trong việc cho vay vốn. Một số điểm mới nổi bật là việc phân cấp thẩm quyền cho các cơ quan địa phương trong việc phê duyệt dự án và quy định rõ ràng về các mức hỗ trợ lãi suất cho từng loại dự án.
Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ký và áp dụng cho cả những dự án đã được giao chỉ tiêu kế hoạch vốn vay trước đó nhưng chưa thực hiện. Lộ trình thực hiện được xác định thông qua việc Ủy ban Nhân dân thành phố sẽ xem xét từng dự án cụ thể và quyết định hỗ trợ tài chính phù hợp.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 81/2001/QĐ-UBND |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 09 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆC VAY VỐN, TRẢ NỢ VAY, HỖ TRỢ LÃI VAY CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU THÔNG QUA ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2000/QĐ-UB NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2000 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7
năm 1999 của Chính phủ ;
Căn cứ Quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 4 năm 2000 và Quyết định số
44/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2111/KHĐT-KT
ngày 18 tháng 7 năm 2001 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố.
I. Điều 1, được sửa đổi, bổ sung như sau :
1. Các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố, bao gồm :
1.1- Những dự án do ngân sách thành phố trả nợ gốc và lãi vay :
Đầu tư sửa chữa, xây dựng các cầu giao thông sắp sập hoặc nâng tải trọng cầu cho đồng bộ trên một số tuyến đường ; cải tạo, xây dựng các nút giao thông nội thành, các tuyến giao thông trọng điểm (là những dự án không có nguồn thu trực tiếp để trả nợ vay).
1.2- Những dự án ngân sách thành phố hỗ trợ 100% lãi vay và chủ đầu tư trả nợ gốc :
- Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở giáo dục, dạy nghề công lập và ngoài công lập.
- Dự án đầu tư mở rộng, xây dựng mới và tăng cường trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế công lập và dân lập.
- Dự án đầu tư nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp tập trung.
- Dự án di dời, đầu tư mới, nâng cấp, cải tiến công nghệ của các cơ sở sản xuất cây giống và con giống.
1.3- Những dự án ngân sách thành phố hỗ trợ một phần lãi vay :
1.3.1- Hỗ trợ lãi vay 3%/năm cho các dự án thuộc các lĩnh vực sau :
- Dự án đầu tư phát triển đường ống cung cấp nước sạch.
- Dự án đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ cho các ngành cơ khí, vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, các dự án của doanh nghiệp thực hiện di dời vào các khu công nghiệp và các khu vực theo quy hoạch của thành phố (trừ các dự án đề cập ở mục 1.3.2-).
- Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển giao đất ở, xây dựng các khu nhà ở để cho thuê hoặc bán cho công nhân có hộ khẩu tại thành phố đang làm việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp ; phục vụ yêu cầu tái định cư cho đồng bào ở những khu vực phải giải tỏa để xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm của thành phố.
- Dự án đầu tư mở rộng, xây dựng mới các cơ sở sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Dự án vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển (mục 1.3.1), ngân sách hỗ trợ lãi vay 1%/năm.
1.3.2- Hỗ trợ lãi suất vay 5%/năm cho các dự án thuộc các lĩnh vực sau :
- Dự án sản xuất phần mềm.
- Dự án sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt, may, giày da.
- Dự án sản xuất sản phẩm có xuất khẩu trên 80%.
- Dự án vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển (mục 1.3.2), ngân sách hỗ trợ lãi vay 3%/năm.
1.4- Ngoài các dự án nói trên, trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét quyết định cụ thể.
2. Tất cả các dự án kích cầu thông qua đầu tư chỉ thực hiện trên địa bàn thành phố và do Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt chủ trương đầu tư cho từng dự án và chỉ định chủ đầu tư. Riêng các dự án thực hiện chương trình hợp tác với các tỉnh, phải được Ủy ban nhân dân thành phố xem xét từng trường hợp cụ thể.
3. Các dự án do ngân sách thành phố trả nợ gốc và lãi vay, hỗ trợ 100% lãi vay hoặc hỗ trợ một phần lãi vay mà tổng vốn được hỗ trợ lãi vay chiếm từ 30% vốn đầu tư của dự án trở lên, thì trình tự và thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu phải thực hiện đúng theo quy định hiện hành như đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
4. Các dự án do ngân sách thành phố hỗ trợ một phần lãi suất vay mà tổng vốn hỗ trợ chiếm dưới 30% vốn đầu tư của dự án thì trình tự và thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng, đấu thầu được thực hiện như sau :
Sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ vào Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành (nếu dự án đầu tư ở một địa điểm mới, ngoài quy hoạch thì phải có ý kiến của Kiến trúc sư trưởng thành phố), chủ đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư. Tổ chức tài chính, tín dụng cho vay vốn có trách nhiệm thẩm định hiệu quả, phương án trả nợ vay của dự án. Sau khi được tổ chức tín dụng đồng ý cho vay vốn, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư (trừ các dự án nhóm A và các dự án vay vốn Quỹ hỗ trợ phát triển, của doanh nghiệp Nhà nước). Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn vay theo chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố. Đối với các dự án mà chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ. Đối với các dự án mà chủ đầu tư không phải là doanh nghiệp Nhà nước, thì chủ đầu tư tự tổ chức thực hiện dự án.
II. Khoản 1, Điều 2, được sửa đổi như sau :
1. Các dự án đầu tư xây dựng cầu, đường, nút giao thông, đường ống cấp nước : Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố hoặc thuộc các sở-ngành thành phố, Ban quản lý dự án thuộc Ủy ban nhân dân các quận-huyện hoặc các doanh nghiệp có chức năng do Ủy ban nhân dân thành phố chỉ định.
III. Điều 3, được sửa đổi bổ sung như sau :
Danh mục các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư quy định tại Điều 1 của Quyết định này là một phần của kế hoạch đầu tư phát triển của thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết. Trách nhiệm của các tổ chức tài chính, tín dụng khi cho vay vốn phải kiểm tra chặt chẽ chủ đầu tư sử dụng vốn vay đúng mục đích của dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch. Chủ đầu tư không được dùng tài sản tạo thành từ vốn vay để thế chấp, sang nhượng, chuyển đổi… cho cá nhân hoặc pháp nhân khác trong suốt thời gian chưa trả xong nợ vay, trừ việc thế chấp đối với các tổ chức tài chính, tín dụng đã cho vay vốn. Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi chủ sở hữu dưới mọi hình thức phải được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận bằng văn bản.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư duyệt dự án đầu tư các dự án thuộc nhóm C (trừ các dự án phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện) do ngân sách thành phố trả nợ gốc và lãi vay, hỗ trợ 100% lãi vay hoặc hỗ trợ một phần lãi vay mà phần vốn hỗ trợ của ngân sách chiếm từ 30% trở lên so với tổng vốn đầu tư của dự án. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình, duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu đối với các dự án có tổng mức vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng trở xuống (trừ các dự án chủ đầu tư thuộc các sở-ngành thành phố quản lý).
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp các dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch ; phối hợp với Sở Tài chánh-Vật giá tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố để có kế hoạch thanh toán nợ vay đầu tư, hỗ trợ lãi vay và thực hiện các chính sách ưu đãi khác cho dự án, kiểm tra việc thực hiện dự án của các chủ đầu tư.
IV. Khoản 3, Điều 4, được sửa đổi bổ sung như sau :
Vốn của các ngân hàng do Ban điều hành chương trình đầu tư trung và dài hạn của Chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chánh-Vật giá xem xét chỉ định bằng văn bản.
Ưu tiên sử dụng vốn nêu ở Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 4 cho các dự án thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố ; sử dụng hết chỉ tiêu vốn nêu ở Khoản 1 và Khoản 2, mới sử dụng đến vốn nêu ở Khoản 3 nói trên.
V. Điều 13, được sửa đổi như sau :
Việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư nói trên thực hiện đúng theo Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính và Quyết định số 55/2000/QĐ-UB-DA ngày 05 tháng 10 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về phân công nhiệm vụ thẩm tra, phê duyệt, quyết toán vốn đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính và tự chịu trách nhiệm về số liệu quyết toán của mình. Sở Tài chánh-Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra báo cáo quyết toán theo đúng quy định.
Điều 2.-
2.1- Các điều khoản khác không đề cập trong Quyết định này, vẫn giữ nguyên theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 4 năm 2000 và Quyết định số 44/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được áp dụng cả cho những dự án trước đây đã được giao chỉ tiêu kế hoạch vốn vay theo chương trình kích cầu thông qua đầu tư, nhưng chưa có quyết định đầu tư, dự án đã có quyết định đầu tư nhưng chưa thực hiện đầu tư hoặc đã đầu tư nhưng chưa giải ngân khoản vay đầu tiên của dự án, trên cơ sở quyết định đầu tư được điều chỉnh. Riêng các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì được áp dụng cả cho các khoản giải ngân tiếp theo của dự án.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển-Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và chủ đầu tư các dự án liên quan có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Luật 10/1998/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
Thông tư 346/1998/TT-TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Luật Đất đai 1993
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/03/2001 | Văn bản được ban hành | Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB | |
| 22/03/2001 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB | |
| 27/04/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 81/2001/QĐ-UBND Quy chế quản lý vay vốn trả nợ hỗ trợ lãi dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư sửa đổi QĐ15/2000/QĐ-UB |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
QD 81.2001.zip |