Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng
| Số hiệu | 802/TTg | Ngày ban hành | 24/09/1997 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 24/09/1997 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 802/1997/QĐ-TTg được ban hành nhằm xử lý các tồn tại liên quan đến việc mở thư tín dụng trong bối cảnh doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ với nước ngoài. Mục tiêu chính của văn bản là đảm bảo tính ổn định và tín nhiệm trong thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các doanh nghiệp nhập khẩu được Ngân hàng bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc bảo lãnh thanh toán.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều quy định cụ thể về nghĩa vụ thanh toán, xử lý nợ, và trách nhiệm của các bên liên quan. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Điều 1 quy định nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp và trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh.
- Điều 2 nêu rõ các phương thức xử lý nợ cho doanh nghiệp trong các trường hợp khác nhau, như cho vay bình thường hoặc phát mại tài sản.
- Điều 4 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bảo lãnh trong trường hợp doanh nghiệp không thanh toán được.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và báo cáo kết quả xử lý thanh toán cho Thủ tướng Chính phủ.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 802-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ MỞ THƯ TÍN DỤNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Doanh nghiệp nhập khẩu được Ngân hàng bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm, khi đến hạn thanh toán phải chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ thanh toán nợ với nước ngoài. Trong trường hợp doanh nghiệp chậm hoặc chưa có khả năng thanh toán với nước ngoài, Ngân hàng bảo lãnh phải thanh toán thay để bảo đảm tín nhiệm trong thanh toán quốc tế và doanh nghiệp phải nhận nợ bắt buộc với Ngân hàng.
Điều 2. Số nợ doanh nghiệp nhận nợ bắt buộc do Ngân hàng bảo lãnh thanh toán thay, không tính trong hạn mức dư nợ của doanh nghiệp và được xem xét phân loại xử lý như sau:
a. Đối với thiết bị vật tư, hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho dự án, nếu do nguyên nhân khách quan dẫn đến công trình đưa vào hoạt động không đúng tiến độ, nên không có khả năng trả nợ đúng hạn cho nước ngoài, thì Ngân hàng bảo lãnh xem xét cho vay bình thường để thanh toán cho nước ngoài. Thời hạn cho vay do Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời hạn thu hồi vốn để quyết định cụ thể.
b. Đối với hàng hoá nhập khẩu trả chậm chưa tiêu thụ, Ngân hàng căn cứ vào số lượng và giá trị hàng hoá tồn kho có khả năng tiêu thụ để cho vay bình thường (không chuyển nợ quá hạn) và quy định thời hạn thu hồi nợ theo khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
c. Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng vốn nhập hàng trả chậm vào kinh doanh bất động sản hoặc vào việc khác, Ngân hàng Thương mại được phép phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm kê, đánh giá hàng hoá nhập khẩu, tài sản thế chấp và các tài sản khác liên quan, làm thủ tục xiết nợ, phát mại tài sản theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
d. Đối với số vốn nhập hàng trả chậm bị thất thoát do biển thủ, tham ô phải truy tố thủ phạm theo quy định của pháp luật.
đ. Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu bị thất thoát do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn... đã được các cơ quan chức năng xác nhận, giao Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và cơ quan cấp trên của doanh nghiệp kiểm tra xác minh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc xử lý nợ cho doanh nghiệp.
e. Những doanh nghiệp đã nhập khẩu trả chậm những mặt hàng theo chỉ đạo của Chính phủ do biến động tỷ giá nên phát sinh lỗ, giao Bộ Tài chính trực tiếp kiểm tra xác minh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ phần lỗ do rủi ro về tỷ giá cho doanh nghiệp.
Điều 3. Trường hợp thư tín dụng trả chậm chưa đến hạn thanh toán với nước ngoài, nhưng doanh nghiệp đã nộp tiền vào Ngân hàng, khi thư tín dụng đến hạn việc thanh toán cho nước ngoài do Ngân hàng Thương mại hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Điều 4. Tổ chức hay cá nhân bảo lãnh cho doanh nghiệp mở rộng thư tín dụng trả chậm hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp trong nước mua lại hàng hoá của các doanh nghiệp nhập khẩu hàng trả chậm, nếu đến hạn thanh toán doanh nghiệp nhập khẩu không có khả năng thanh toán thì tổ chức, cá nhân bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thanh toán. Tổ chức, cá nhân bảo lãnh không thanh toán được, Ngân hàng được phép kê biên tài sản và phát mại để thu hồi nợ, nếu vi phạm nghiêm trọng phải truy tố theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối với tài sản, hàng hoá mà các doanh nghiệp đã thế chấp, cầm cố với Ngân hàng để được mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm hoặc thế chấp để bảo lãnh mua chịu hàng hoá nhập khẩu trả chậm, hoặc tài sản xiết nợ, cho phép Ngân hàng Thương mại được phép phát mại để thu hồ nợ.
Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và yêu cầu Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp và tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại thực hiện được việc phát mại tài sản, hàng hoá theo đúng quy định của pháp luật, để thu hồi nợ mà các Ngân hàng Thương mại đã thanh toán thay cho doanh nghiệp.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính căn cứ nội dung quyết định này để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện và có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả việc xử lý thanh toán.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/09/1997 | Văn bản được ban hành | Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng | |
| 24/09/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 802/1997/QĐ-TTg xử lý tồn tại mở thư tín dụng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
802.TTg.doc |