Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước
| Số hiệu | 75/CT | Ngày ban hành | 27/03/1991 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 27/03/1991 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 9/1991; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Quyết định 75-CT
Quyết định 75-CT được ban hành vào ngày 27 tháng 3 năm 1991 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu quản lý và xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước trong kế hoạch 5 năm từ 1991 đến 1995. Quyết định này phản ánh sự cần thiết phải kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động xây dựng trong bối cảnh kinh tế đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các công trình như nhà làm việc, hội trường, nhà khách và nhà nghỉ thuộc các Bộ, ngành và đoàn thể ở trung ương và địa phương. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý xây dựng, các Bộ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, và các cơ quan liên quan khác.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều nổi bật như:
- Điều 1: Quy định về việc đình chỉ khởi công xây dựng mới và mở rộng các công trình không trực tiếp sản xuất.
- Điều 2: Quy định trách nhiệm thi hành Quyết định.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc tạm đình chỉ xây dựng các công trình mới, yêu cầu quyết toán khối lượng đã thi công và hướng dẫn cụ thể về quản lý sử dụng các công trình hiện có. Quyết định cũng nhấn mạnh việc chuyển đổi các nhà khách, nhà nghỉ sang hạch toán kinh doanh và nộp thuế theo quy định.
Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Lộ trình thực hiện sẽ được cụ thể hóa qua các hướng dẫn từ Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 75-CT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC CÔNG TRÌNH KHÔNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ ý kiến của Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 5 tháng 3
năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Trong kế hoạch 5 năm 1991-1995, việc xây dựng các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước, đặc biệt là các công trình nhà làm việc, hội trường, nhà khách, nhà nghỉ thuộc các Bộ, các ngành, các đoàn thể ở trung ương và địa phương cấp tỉnh sẽ giải quyết như sau:
1. Tạm thời đình chỉ khởi công xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình, hạng mục công trình nói trên bằng bất cứ nguồn vốn nào. Cơ quan quản lý xây dựng không được cấp giấy phép sử dụng đất và giấy phép xây dựng; các cơ quan Tài chính, Ngân hàng không cấp vốn và làm thủ tục thanh toán vốn cho các công trình này.
Những nhu cầu về nơi làm việc, kể cả đối với các tỉnh mới thành lập, cần giải quyết trên cơ sở điều chỉnh những nhà cửa hiện có. Trường hợp thật đặc biệt mới xét việc đầu tư để xây dựng mới hoặc mở rộng. Việc xây dựng mới, mở rộng các nhà làm việc của các Bộ, các ngành và của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phải được sự thoả thuận của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Xây dựng và phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
2. Đối với các công trình xây dựng dở dang:
- Các công trình, hạng mục công trình xây dựng sắp hoàn thành, cần thi công dứt điểm để sớm đưa vào sử dụng.
- Những công trình, hạng mục công trình mới khởi công hoặc đã làm xong phần móng đều phải tạm đình chỉ xây dựng để xác định lại chủ trương đầu tư, nếu thực sự cần thiết được Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Xây dựng chấp thuận mới được làm tiếp và phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
- Đối với những công trình buộc phải đình chỉ xây dựng theo tinh thần nói trên, chủ quản đầu tư và chủ đầu tư phải quyết toán khối lượng đã thi công với cơ quan tài chính, ngân hàng và thu hồi chỉ tiêu vốn, vật tư đã cấp nhưng chưa sử dụng do việc đình chỉ xây dựng.
Giao cho Bộ Xây dựng, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.
3. Các nhà khách, nhà nghỉ của các Bộ, các ngành, các đoàn thể trung ương, địa phương và cơ sở đang quản lý cần có biện pháp sử dụng đạt hiệu quả kinh tế cao, chuyển sang hạch toán kinh doanh và nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thu thuế kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của tất cả các loại công trình này.
4. Giao Bộ trưởng Bộ Xây dựng lập đề án về quản lý trụ sở làm việc của các cơ quan Trung ương do Nhà nước quản lý và lập một tổ chức trực thuộc Bộ để quản lý, sắp xếp lại việc sử dụng, kinh doanh quỹ nhà làm việc này. Số diện tích nhà dôi ra sau khi sắp xếp lại tổ chức quản lý nhà các cơ quan trung ương có thể cho các tổ chức và người nước ngoài thuê để thu ngoại tệ.
Bộ Xây dựng lập đề án sắp xếp lại nhà cửa không trực tiếp phục vụ sản xuất hiện do các Bộ, ngành trung ương quản lý (bao gồm nhà làm việc, hội trường, nhà nghỉ, nhà khách, giải phóng các biệt thự...), trước hết ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí minh trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định phương hướng sử dụng. Bộ Xây dựng cùng các Bộ, ngành liên quan xác định nhu cầu vốn vay ban đầu cần thiết cho tu bổ, nâng cấp đưa vào sử dụng theo quy hoạch một số nhà cửa ngay trong năm 1991. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm xem xét và đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn này.
Điều 2. Các đồng chí Bộ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 27/03/1991 | Văn bản được ban hành | Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước | |
| 27/03/1991 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 75-CT xử lý các công trình không trực tiếp sản xuất thuộc khu vực Nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
75-CT_38095.doc |