Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước
| Số hiệu | 72-CT | Ngày ban hành | 25/03/1986 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/04/1986 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 7/1986; | Ngày đăng công báo | 15/04/1986 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Hết hiệu lực: 01/07/1986 | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Quyết định 72-CT, được ban hành vào ngày 25 tháng 3 năm 1986, nhằm mục tiêu thiết lập chế độ trợ cấp tiền thuốc và tiền ăn cho người bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước. Văn bản này quy định rõ ràng về các đối tượng được hưởng chế độ, bao gồm công nhân, viên chức, quân nhân, thương binh, bệnh binh, và nhiều nhóm khác như học sinh, người có công với cách mạng, và những người gặp khó khăn đặc biệt trong cuộc sống.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các cơ sở y tế nhà nước như bệnh viện, viện điều dưỡng, và nhà hộ sinh. Cấu trúc chính của văn bản được chia thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về miễn phí khám bệnh, chữa bệnh và cấp thuốc cho các đối tượng cụ thể, cũng như tỷ lệ trợ cấp tiền ăn cho người bệnh điều trị nội trú.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định cụ thể tỷ lệ trợ cấp tiền ăn cho từng nhóm đối tượng, từ 50% đến 100%, tùy thuộc vào tình trạng và loại đối tượng. Quyết định cũng nêu rõ trách nhiệm của các bộ ngành trong việc hướng dẫn và thực hiện các quy định này.
Quyết định 72-CT có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 1986 và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của văn bản này. Điều này cho thấy sự nhất quán trong việc thực hiện chính sách trợ cấp cho người bệnh tại các cơ sở y tế nhà nước.
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 72-CT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 1986 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 72-CT NGÀY 25-3-1986VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP TIỀN THUỐC VÀ TIỀN ĂN CHO NGƯỜI BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CỦA NHÀ NƯỚC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG.
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Tiếp theo Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải
tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang và
Nghị định số 236-HĐBT ngày 19-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng về việc bổ sung,
sửa đổi một số chế độ, chính sách về thương binh xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng các Bộ Y tế, Tài chính, Lao động, sau khi thỏa thuận
với Tổng Công đoàn Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. - Các cơ sở Y tế của Nhà nước (bệnh viện, viện có giường bệnh, viện điều dưỡng, nhà hộ sinh, v.v...) thực hiện chế độ khám bệnh, chữa bệnh và cấp thuốc không phải trả tiền đối với các đối tượng công nhân, viên chức và quân nhân hưởng lương hoặc lương hưu, trợ cấp, mất sức hàng tháng; thương binh và bệnh binh các hạng, những người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; cán bộ hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945 đã hưởng sinh hoạt phí hàng tháng, cán bộ chính quyền và đoàn thể không thuộc diện hưởng lương hoặc sinh hoạt phí; anh hùng lao động, đại biểu Quốc hội đương nhiệm không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí; Người có công giúp đỡ cách mạng trong diện được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; Học sinh các trường đại học, trung học, sơ học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề; Cha mẹ già yếu, con dưới 18 tuổi của công nhân viên chức, sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết; Cha mẹ, vợ, chồng, con dưới 16 tuổi của liệt sĩ; Đồng bào các dân tộc vùng cao, miền núi, người đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong 3 năm đầu.
Bộ Y tế cùng Bộ Tài chính quy định trị giá thuốc bình quân mỗi lần cấp cho người bệnh để diều trị những bệnh thông thường, mà tình trạng bệnh chưa cần phải vào điều trị nội trú.
Điều 2. - Người bị bệnh dịch, bị tai nạn vì thiên tai, địch hoạ, người tàn tật, trẻ mồ côi, người gặp khó khăn đặc biệt trong đời sống được khám bệnh, chữa bệnh và cấp thuốc không phải trả tiền.
Người mắc các bệnh xã hội được cấp thuốc điều trị không phải trả tiền.
Điều 3. - Những người không thuộc các lực lượng vũ trang và các đối tượng ghi ở điều 1 và điều 2 trên đây, khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước, đều được miễn trả tiền viện phí bao gồm các dịch vụ khán bệnh và chữa bệnh, chỉ phải trả tiền ăn và tiền thuốc.
Điều 4.- Nhà nước trợ cấp một phần hoặc toàn bộ suất ăn cơ bản hàng ngày cho người bệnh điều trị nội trú tại các bệnh viện, viện có giường bệnh viện điều dưỡng, trạm y tế cơ sở có giường bệnh như sau:
a) Công nhân viên chức và quân nhân hưởng lương: 50%
b) Người nghỉ hưu và công nhân viên chức hưởng trợ cấp mất sức hàng tháng: 60%.
c) Cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945 hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ xã, phường hưởng sinh hoạt phí hàng tháng; học sinh các trưởng đại học, trung học, sơ học chuyên nghiệp và trường dạy nghề; cha mẹ già yếu và con dưới 18 tuổi của công nhân viên chức sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết : 70%
d) Những đối tượng còn lại thuộc điều 1 quyết định này : 80%
e) Những đối tượng nói trong điều 2 quyết định này : 100%
Điều 5. - Trên cơ sở Quyết định này, Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ sau khi thống nhất với Bộ Y tế và Bộ Tài chính quy định chế độ cấp thuốc và trợ cấp tiền ăn cho người bệnh thuộc các lực lượng vũ trang.
Điều 6. - Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1986. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ Y tế cùng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này
Điều 7. - Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Tố Hữu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 25/03/1986 | Văn bản được ban hành | Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước | |
| 01/04/1986 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 72-CT chế độ trợ cấp tiền thuốc tiền ăn cho người bệnh tại cơ sở Y tế Nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
72.CT.doc |