Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng
Số hiệu | 716-TTg | Ngày ban hành | 30/09/1996 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 30/09/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; Số 24 | Ngày đăng công báo | 31/12/1996 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Khánh / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 716/TTg được ban hành vào ngày 07 tháng 11 năm 1995 nhằm quy định về tổ chức và hoạt động của Học viện Quốc phòng, một cơ sở đào tạo quan trọng trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng của Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ của Học viện Quốc phòng trong hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các quy định chung về tổ chức, nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, cơ cấu tổ chức, tài chính, cũng như các quyền hạn và mối quan hệ của Học viện. Đối tượng áp dụng là Học viện Quốc phòng, các cơ quan nhà nước liên quan, và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Học viện.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm 6 chương, trong đó nổi bật là:
- Chương 1: Những quy định chung về tổ chức và hoạt động của Học viện.
- Chương 2: Nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, bao gồm các chương trình đào tạo cho sĩ quan và cán bộ cao cấp.
- Chương 3: Cơ cấu tổ chức của Học viện, xác định các bộ phận và chức năng cụ thể.
- Chương 4: Các quy định về tài chính, bao gồm ngân sách và quản lý tài chính của Học viện.
- Chương 5: Các mối quan hệ và quyền hạn của Học viện trong việc hợp tác với các cơ quan khác.
- Chương 6: Điều khoản thi hành, quy định hiệu lực và trách nhiệm thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định. Đây là một bước quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học quân sự tại Việt Nam.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 716/TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIỆN QUỐC PHÒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 188/CP ngày 20 tháng 12 năm 1994 về việc thành lập Học viện
Quốc phòng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Học viện Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về tổ chức và hoạt động của Học viện Quốc phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Học viện Quốc phòng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC VIỆN QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 716/TTg ngày 7 tháng 11 năm 1995)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản Quy chế này quy định những điểm cơ bản về tổ chức và hoạt động của Học viện Quốc phòng.
Điều 2. Học viện Quốc phòng trực thuộc Chính phủ, là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cao cấp quân sự, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và là một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học quân sự.
Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Các cơ quan nhà nước và các địa phương theo chức năng của mình có trách nhiệm tham gia xây dựng Học viện.
Học viện Quốc phòng hoạt động hợp tác chặt chẽ với trung tâm khoa học quốc gia, các viện nghiên cứu, các học viện và trường đại học để thực hiện các nhiệm vụ của mình. Học viện Quốc phòng có trách nhiệm hỗ trợ các học viện, trường đại học khác trong việc bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, đào tạo cán bộ quân sự và nghiên cứu khoa học quân sự.
Điều 3. Học viện Quốc phòng là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có tài khoản riêng và có biểu tượng riêng.
Học viện Quốc phòng là đơn vị được Nhà nước và Bộ Quốc phòng ưu tiên đầu tư về cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhằm đổi mới công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học quân sự, đáp ứng yêu cầu bảo vệ và xây dựng đất nước.
Chương 2:
NHIỆM VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 4. Học viện Quốc phòng thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng sau đại học cho các đối tượng:
- Đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan chỉ huy - tham mưu cao cấp, chiến dịch, chiến lược; quân sự địa phương; cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu khoa học quân sự; đào tạo cao học, nghiên cứu sinh về khoa học quân sự theo quy chế văn bằng của Nhà nước.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh và tương đương, cán bộ lãnh đạo thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể Trung ương.
- Hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cao cấp quân sự.
Điều 5. Học viện Quốc phòng xây dựng chương trình đào tạo theo định mức về kiến thức do Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định, Học viện Quốc phòng phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính quốc gia, trong việc xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quốc phòng cho cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và quân đội.
Mọi chương trình đào tạo nhằm đạt các loại văn bằng của Học viện Quốc phòng đều phải được Bộ Quốc phòng phê chuẩn và đăng ký ở Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngoài ra Học viện Quốc phòng còn được giảng dạy một số môn học, lớp học trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của Học viện.
Điều 6. Học viện Quốc phòng thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học quân sự và quốc phòng, trong đó chủ yếu là nghiên cứu các vấn đề về nghệ thuật quân sự, tham gia nghiên cứu để giải quyết các vấn đề về xây dựng tiềm lực quốc phòng, về kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với an ninh và ngoại giao, góp phần đưa những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào phục vụ sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Học viện Quốc phòng tổ chức theo hệ thống nhà trường quân đội, cơ cấu bao gồm:
a. Ban Giám đốc,
b. Cục Huấn luyện - Đào tạo,
c. Cục Chính trị,
d. Cục Hậu cần - Kỹ thuật,
e. Viện nghiên cứu khoa học quân sự,
g. Văn phòng,
h. Các Khoa, các Bộ môn giảng dạy,
i. Các hệ quản lý học viên.
Tổ chức, biên chế cụ thể do Bộ Quốc phòng xác định.
Điều 8. Hội đồng Khoa học quân sự của Học viện Quốc phòng do Giám đốc làm Chủ tịch gồm các thành viên:
1. Một số Phó Giám đốc.
2. Cục trưởng Cục Huấn luyện - Đào tạo.
3. Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học Quân sự.
4. Một số cán bộ khoa, cán bộ giảng dạy, nhà khoa học ở trong và ngoài Học viện Quốc phòng.
Tuỳ theo yêu cầu công việc, Giám đốc Học viện Quốc phòng có thể thành lập các Hội đồng khoa học chuyên ngành và Hội đồng tư vấn lâm thời khác.
Điều 9. Căn cứ vào những quy định chung của Bộ Quốc phòng và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quốc phòng được đề ra quy chế học tập, kiểm tra và thi phù hợp, để nâng cao chất lượng đào tạo. Học viên của Học viện Quốc phòng được đảm bảo những điều kiện học tập và sinh hoạt để phát huy tối đa tài năng và trí tuệ của mình, Học viện Quốc phòng được tổ chức thi tuyển học viên vào học tập trong Học viện theo quy chế của Bộ Quốc phòng.
Riêng học viên vào học các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, do Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ triệu tập.
Điều 10. Lễ tốt nghiệp hàng năm đối với các lớp đào tạo cơ bản của Học viện Quốc phòng được tổ chức trọng thể theo nghi thức Nhà nước.
Những học viên tốt nghiệp xuất sắc, được khen thưởng và ưu đãi theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Chương 4:
TÀI CHÍNH
Điều 11. Học viện Quốc phòng được hạch toán ngân sách độc lập, có tài khoản riêng (kể cả ngoại tệ) và chấp hành chế độ kế toán ngân sách theo quy định của Nhà nước.
Hàng năm Học viện Quốc phòng lập và báo cáo bảo vệ dự án thu chi ngân sách (từ tất cả các nguồn) trước Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Chính phủ có liên quan. Bộ Quốc phòng chủ trì cùng các cơ quan chức năng của Chính phủ có liên quan phê duyệt và ra quyết định giao nhiệm vụ thu chi ngân sách hàng năm cho Học viện Quốc phòng.
Ngân sách của Học viện Quốc phòng bao gồm các nguồn sau đây:
- Ngân sách Quốc phòng cấp.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư trực tiếp.
- Các nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, giảng dạy v.v...
- Hỗ trợ, tài trợ khác.
Điều 12. Giám đốc Học viện Quốc phòng hàng năm giao nhiệm vụ thu chi ngân sách cho các đơn vị thuộc quyền, bảo đảm hoạt động của Học viện Quốc phòng hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch đã được Nhà nước duyệt, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng và Chính phủ về quản lý toàn diện thu chi ngân sách của Học viện Quốc phòng.
Giám đốc Học viện Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của Bộ Quốc phòng và Nhà nước, cuối năm tổng hợp báo cáo quyết toán các nguồn thu và các khoản chi với Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.
Chương 5:
CÁC MỐI QUAN HỆ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 13. Học viện Quốc phòng được trực tiếp quan hệ với các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến Học viện Quốc phòng.
Học viện Quốc phòng chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng và sự quản lý Nhà nước trong phạm vi chức năng của các Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ.
Điều 14. Học viện Quốc phòng được mời các giáo sư, các nhà khoa học thuộc các cơ quan Nhà nước và quân đội đến giảng dạy trong cơ sở của mình theo quy định hiện hành. Giám đốc Học viện Quốc phòng được quyền áp dụng chế độ bồi dưỡng đặc biệt đối với cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu xuất sắc theo quy định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng.
Giám đốc Học viện Quốc phòng được ra quyết định công nhận các chức danh từ giảng viên chính, nghiên cứu viên chính trở xuống đối với cán bộ trong học viện.
Điều 15. Học viện Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cao cấp quân sự, nghiên cứu về lĩnh vực quốc phòng, được mời những chuyên gia giỏi của nước ngoài đến giảng dạy theo quy định của Nhà nước và Quy chế đối ngoại của Bộ Quốc phòng.
Điều 16. Giám đốc Học viện Quốc phòng được quyền cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy chế hiện hành.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
Căn cứ vào Quy chế này, Giám đốc Học viện Quốc phòng quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
Điều 18. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Học viện Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnTổ chức Chính phủ 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 32/1997/TC-HCSN hướng dẫn quản lý tài chính chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 1996-2000
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/09/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng | |
30/09/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 716/TTg Quy chế tổ chức và hoạt động Học viện Quốc phòng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
716.TTg.doc |