Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng
Số hiệu | 70/2006/QĐ-BVHTT | Ngày ban hành | 15/09/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 16/10/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 01+02, năm 2006; | Ngày đăng công báo | 01/10/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Văn hoá - Thông tin | Tên/Chức vụ người ký | Lê Doãn Hợp / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT được ban hành nhằm thiết lập Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng, với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn di sản văn hóa tại các bảo tàng thuộc sở hữu nhà nước. Văn bản này quy định rõ ràng về quy trình kiểm kê, trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ kiểm kê hiện vật, cũng như các điều kiện cần thiết để nhập hiện vật vào kho bảo tàng.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm các bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, và bảo tàng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối tượng áp dụng là Giám đốc và nhân viên các bảo tàng liên quan đến hoạt động kiểm kê hiện vật.
Quy chế được cấu trúc thành 6 chương, bao gồm:
- Chương 1: Quy định chung, nêu rõ phạm vi và đối tượng áp dụng.
- Chương 2: Trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ kiểm kê hiện vật.
- Chương 3: Điều kiện nhập hiện vật vào kho bảo tàng.
- Chương 4: Quy trình kiểm kê hiện vật, chi tiết các bước từ nhập kho đến ghi chép vào sổ đăng ký.
- Chương 5: Nguyên tắc xuất, nhập lại hiện vật trong phạm vi bảo tàng.
- Chương 6: Điều khoản thi hành, quy định trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn.
Các điểm mới trong Quy chế này bao gồm việc quy định rõ ràng về hồ sơ hiện vật, quy trình kiểm kê chi tiết và trách nhiệm cụ thể của từng cán bộ trong bảo tàng. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc.
BỘ
VĂN HÓA – THÔNG TIN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2006/QĐ-BVHTT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM KÊ HIỆN VẬT BẢO TÀNG
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29/6/2001 và Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa – Thông tin;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa, Giám đốc Bảo tàng Quốc gia, Bảo tàng chuyên ngành, Bảo tàng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
BỘ
VĂN HÓA – THÔNG TIN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
KIỂM KÊ HIỆN VẬT BẢO TÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng cho các bản tàng thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quy chế này quy định về quy trình và nội dung kiểm kê hiện vật bảo tàng; trách nhiệm của Giám đốc và nhân viên bảo tàng liên quan đến hoạt động kiểm kê hiện vật bảo tàng.
Điều 2. Hoạt động kiểm kê hiện vật bảo tàng
1. Tiếp nhận, đăng ký, sắp xếp, theo dõi tình hình xuất, nhập và tình trạng bảo tàng hiện vật.
2. Lập và quản lý hồ sơ liên quan đến hiện vật.
3. Tổ chức thẩm định, bổ sung thông tin về hiện vật.
4. Nghiên cứu xây dựng sưu tập hiện vật.
5. Xây dựng hệ thống phiếu tra cứu hiện vật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hiện vật bảo tàng là di sản văn hóa gồm dị vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể đã được vật thể hóa và các mẫu vật tự nhiên, thuộc đối tượng nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, giới thiệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và loại hình bảo tàng.
2. Kiểm kê hiện vật là quá trình nghiên cứu, xác lập thủ tục pháp lý, làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa, giá trị và tình trạng, bảo quản của hiện vật nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo quản, khai thác và sử dụng hiện vật.
3. Hồ sơ sưu tầm hiện vật là tập hợp các tài liệu khoa học và pháp lý liên quan đến nội dung, quá trình phát hiện, sưu tầm hiện vật, do cán bộ sưu tầm thực hiện.
4. Hồ sơ hiện vật là tài liệu khoa học và pháp lý liên quan đến hiện vật bảo tàng, được hình thành trong quá trình sưu tầm, kiểm kê, quản lý, sử dụng và khai thác hiện vật.
5. Biên bản giao nhận là văn bản xác nhận việc bàn giao hiện vật giữa phòng Sưu tầm và phòng Kiểm kê - Bảo quản khi hiện vật được nhập kho bảo tàng.
6. Phiếu nhập hiện vật là văn bản pháp lý đầu tiên về hiện vật, do cán bộ sưu tầm lập trước khi hiện vật được nhập kho. Các thông tin chính về hiện vật được ghi trên phiếu bao gồm: tên gọi, đặc điểm hiện vật, trường hợp sưu tầm, hiện trạng, niên đại, tài liệu liên quan (theo mẫu của bảo tàng).
7. Phiếu hiện vật là lý lịch chi tiết về hiện vật, do cán bộ kiểm kê lập, để vào Sổ đăng ký hiện vật bảo tàng. Các thông tin chính của phiếu gồm 15 tiêu chí theo mẫu “Phiếu hiện vật bảo tàng và di tích” của Cục Di sản văn hóa. Tùy theo đặc trưng và yêu cầu cụ thể, mỗi bảo tàng có thể bổ sung thông tin cho phù hợp.
8. Phiếu xuất, nhập hiện vật là phiếu ghi thông tin về việc xuất hiện vật (ghi rõ mục đích, nội dung, số lượng hiện vật xuất) và những thông tin về việc nhập lại hiện vật, được Giám đốc bảo tàng duyệt (theo mẫu của bảo tàng).
9. Số đăng ký hiện vật là số thứ tự của hiện vật ghi trong Sổ đăng ký hiện vật.
10. Số phân loại hiện vật theo chất liệu là số thứ tự hiện vật ghi trong Sổ phân loại hiện vật.
11. Số hiệu hiện vật là ký hiệu của hiện vật, bao gồm: tên viết tắt của bảo tàng, Số đăng ký hiện vật và Số phân loại hiện vật theo chất liệu.
12. Sổ nhập hiện vật tạm thời là sổ ghi toàn bộ hiện vật nhập vào Kho tạm thời theo trình tự thời gian, trước khi được xử lý để quyết định nhập vào Kho cơ sở hoặc Kho tham khảo.
13. Sổ đăng ký hiện vật là tài liệu pháp lý và khoa học của bảo tàng, ghi các thông tin của hiện vật bảo tàng theo số thứ tự, nội dung thống nhất với Phiếu hiện vật.
14. Sổ hiện vật tham khảo là sổ ghi các thông tin về hiện vật không đủ điều kiện nhập Kho cơ sở của bảo tàng nhưng vẫn cần lưu giữ, bảo quản để nghiên cứu, tham khảo.
15. Sổ theo dõi xuất, nhập hiện vật là sổ ghi thông tin về các hiện vật được xuất và nhập lại theo quyết định của Giám đốc bảo tàng.
16. Kho tạm thời là nơi lưu giữ các hiện vật được ghi vào Sổ nhập hiện vật tạm thời.
17. Kho cơ sở là nơi lưu giữ các hiện vật bảo tàng đã được ghi vào Sổ đăng ký hiện vật.
18. Kho tham khảo là nơi lưu giữ các hiện vật đã được ghi vào Sổ hiện vật tham khảo.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CÁN BỘ KIỂM KÊ HIỆN VẬT BẢO TÀNG
Điều 4. Trách nhiệm của Giám đốc bảo tàng
Giám đốc bảo có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản (hoặc cán bộ có trách nhiệm tương đương)
Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình kiểm kê hiện vật; cùng với Trưởng phòng Sưu tầm lập hồ sơ hiện vật nhập kho bảo tàng; tổ chức và theo dõi việc đăng ký số hiệu hiện vật nhập kho; kiểm kê hồ sơ hiện vật và sổ của kho; ký xác nhận các văn bản nhập và xuất hiện vật trước khi trình Giám đốc bảo tàng duyệt.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng phòng Sưu tầm và các Trưởng phòng khác (hoặc cán bộ có trách nhiệm tương đương) có liên quan đến hoạt động kiểm kê hiện vật
1. Trưởng phòng Sưu tầm có trách nhiệm tổ chức lập Hồ sơ sưu tầm hiện vật trước khi nhập kho.
2. Trưởng các phòng khác có trách nhiệm kiểm tra và ký xác nhận về hiện vật do phòng Kiểm kê - Bảo quản bàn giao để sử dụng trong các hoạt động bảo tàng; áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn cho hiện vật.
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ kiểm kê
Cán bộ kiểm kê có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung và quy trình kiểm kê hiện vật được quy định tại Quy chế này; quản lý, bảo vệ, bảo quản hồ sơ hiện vật; bảo mật về sơ đồ địa hình lưu giữ hiện vật; cung cấp thông tin về hiện vật cho lãnh đạo bảo tàng và phụ trách phòng khi có yêu cầu.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN NHẬP HIỆN VẬT VÀO KHO BẢO TÀNG
Điều 8. Điều kiện nhập hiện vật vào Kho cơ sở bảo tàng
1. Hiện vật nhập Kho cơ sở là hiện vật bảo tàng, có khả năng bảo quản lâu dài, có nguồn gốc rõ ràng, kèm theo Hồ sơ hiện vật và đã được bảo quản sơ bộ trước khi nhập.
2. Hiện vật nhập Kho cơ sở do Trưởng phòng Sưu tầm và Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản thống nhất đề xuất, được Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các Hội đồng khác có liên quan đến hiện vật) xem xét, thẩm định và Giám đốc bảo tàng ra quyết định nhập hiện vật.
Điều 9. Điều kiện nhập hiện vật vào Kho tham khảo của bảo tàng
1. Hiện vật nhập Kho tham khảo là những hiện vật có giá trị nghiên cứu, tham khảo, nhưng không đủ điều kiện bảo quản lâu dài, có nhiều tiêu bản, hoặc là bản sao, bản mô phỏng.
2. Hiện vật nhập Kho tham khảo do Trưởng phòng Sưu tầm và Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản thống nhất đề xuất, được Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các Hội đồng khác có liên quan đến hiện vật) xem xét, thẩm định và Giám đốc bảo tàng ra quyết định nhập hiện vật.
Chương 4:
QUY TRÌNH KIỂM KÊ HIỆN VẬT
Điều 10. Nhập hiện vật vào bảo tàng
1. Hiện vật sau khi sưu tầm về bảo tàng được xây dựng hồ sơ hiện vật và đăng ký vào Sổ nhập hiện vật tạm thời với đầy đủ các thông tin về hiện vật.
2. Trưởng phòng Sưu tầm và Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản đề xuất danh sách hiện vật cần nhập (kèm theo hồ sơ sưu tầm hiện vật), trình Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các Hội đồng khác có liên quan đến hiện vật) xem xét và thẩm định.
3. Trên cơ sở văn bản thẩm định của Hội đồng khoa học của bảo tàng (hoặc các Hội đồng khác có liên quan đến hiện vật), Trưởng phòng Sưu tầm và Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản thống nhất nội dung và ký xác nhận trên Phiếu nhập hiện vật, trình Giám đốc bảo tàng ra quyết định nhập kho bảo tàng.
4. Cán bộ kiểm kê được giao nhiệm vụ tiếp nhận hiện vật xem xét, đối chiếu đặc điểm, hiện trạng của hiện vật với các hồ sơ kèm theo và làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký hiện vật, sắp xếp vào kho bảo quản.
Điều 11. Các bước kiểm kê hiện vật
1. Kiểm kê bước đầu.
Giám định; xét duyệt hiện vật; ghi Sổ nhập hiện vật tạm thời; phân loại sơ bộ; ghi Số đăng ký hiện vật hoặc Số hiện vật tham khảo; ghi Phiếu hiện vật và ghi Sổ đăng ký hiện vật hoặc Sổ hiện vật tham khảo.
2. Kiểm kê hệ thống và phân loại khoa học.
Phân loại theo sưu tập; ghi Số phân loại theo chất liệu; ghi Sổ phân loại; sắp xếp hiện vật (theo sưu tập, theo chất liệu, theo chủ đề); lập hồ sơ địa hình; lập phiếu nghiên cứu chuyên sâu về hiện vật, bổ sung Hồ sơ hiện vật; lập phiếu và thực hiện ứng dụng tin học quản lý thông tin về hiện vật.
Điều 12. Ghi chép vào Sổ đăng ký hiện vật
1. Hiện vật được ghi vào sổ theo số thứ tự.
2. Ghi ngắn gọn, chính xác các thông tin chính từ Phiếu hiện vật vào Sổ đăng ký hiện vật, không viết tắt. Trường hợp sửa chữa nội dung Sổ đăng ký hiện vật phải có chữ ký xác nhận của Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản hoặc cán bộ có trách nhiệm tương đương. Sổ đăng ký hiện vật phải đóng dấu giáp lai giữa hai trang mở, cuối sổ có chữ ký của Giám đốc và có đóng dấu của bảo tàng.
Điều 13. Xác định Số đăng ký hiện vật và Số phân loại hiện vật
Việc xác định Số đăng ký hiện vật và Số phân loại hiện vật do Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản (hoặc cán bộ có trách nhiệm tương đương) đề xuất, Giám đốc bảo tàng quyết định.
Điều 14. Ghi Số hiệu hiện vật lên hiện vật
1. Tất cả hiện vật nhập Kho cơ sở bảo tàng đều phải có Số hiệu hiện vật.
2. Việc ghi Số hiệu hiện vật phải dùng loại mực hoặc sơn có độ bền cao và có màu sắc tương phản với màu của hiện vật.
3. Số hiệu hiện vật được ghi ở vị trí kín đáo, nhưng dễ nhận biết; tránh những vị trí dễ bị cọ xát, có trang trí, minh văn, dấu ấn niên đại, nơi hay cầm nắm hoặc dễ bị bong tróc. Cỡ chữ và số có tỷ lệ thích hợp, hài hòa với hiện vật.
4. Hiện vật có nhiều bộ phận rời nhau hoặc bị gẫy vỡ thành nhiều phần phải ghi số hiệu ở tất cả các phần và bộ phận. Hiện vật được bảo quản trong bao bì, túi, hộp, thì ghi số hiệu ở phía ngoài hoặc đeo số cho bao, túi, hộp đựng. Hiện vật là các mẫu thực vật khô được gắn vào bìa thì ghi số hiệu trên mặt bìa. Hiện vật là mẫu ngâm đựng trong bình, lọ thì ghi số hiệu lên mặt ngoài của bình, lọ.
Điều 15. Sắp xếp hiện vật
Hiện vật đã vào Sổ đăng ký hiện vật phải được sắp xếp ổn định trong kho, đảm bảo nguyên tắc; khoa học, thẩm mỹ, an toàn và thuận tiện cho khai thác, sử dụng.
Chương 5:
XUẤT, NHẬP LẠI HIỆN VẬT TRONG PHẠM VI BẢO TÀNG
Điều 16. Nguyên tắc xuất hiện vật
1. Hiện vật đề nghị xuất phải được lập thành danh mục ghi rõ mục đích, lý do, số lượng, số đăng ký, tình trạng hiện vật và các thông tin về hiện vật.
2. Phiếu xuất, nhập hiện vật và danh mục hiện vật được xuất phải có đủ chữ ký của các bên giao, bên nhận và được Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản (hoặc cán bộ có trách nhiệm tương đương) xác nhận trước khi trình Giám đốc bảo tàng phê duyệt.
3. Hiện vật trước khi xuất phải được ghi vào Sổ theo dõi xuất, nhập hiện vật.
Điều 17. Nguyên tắc nhập lại hiện vật
1. Hiện vật nhập lại phải có chữ ký của bên giao, bên nhận và xác nhận của Trưởng phòng Kiểm kê - Bảo quản (hoặc cán bộ có trách nhiệm tương đương) vào danh mục hiện vật và Phiếu xuất, nhập hiện vật, trước khi trình Giám đốc phê duyệt.
2. Hiện vật nhập lại phải được ghi vào Sổ theo dõi xuất, nhập hiện vật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện
Cục trưởng Cục Di sản văn hóa có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Giám đốc các bảo tàng có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân thuộc bảo tàng thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu cần phải sửa đổi, bổ sung, Cục trưởng Cục Di sản văn hóa trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin xem xét, giải quyết./.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/09/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng | |
16/10/2006 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 70/2006/QĐ-BVHTT Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
70.2006.QD.BVHTT.doc |