Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính
| Số hiệu | 7-HĐBT | Ngày ban hành | 04/01/1990 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 04/01/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 1/1990; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 25-CP Về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính | Ngày hết hiệu lực | 05/04/1995 |
Tóm tắt
Quyết định 7-HĐBT được ban hành vào ngày 04 tháng 1 năm 1990 nhằm mục tiêu thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính, chuyển giao nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính. Quyết định này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính, tiền tệ trong bối cảnh mới của đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm việc xác định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước, từ cấp Trung ương đến cấp huyện. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các đơn vị hành chính sự nghiệp có liên quan.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống Kho bạc Nhà nước, tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương, cũng như quy định về quản lý tài chính và thanh toán. Một số điểm nổi bật bao gồm việc hệ thống Kho bạc Nhà nước có quyền quản lý quỹ ngân sách, thực hiện giao dịch với khách hàng, và tổ chức huy động nguồn vốn.
Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện bàn giao công việc, cơ sở vật chất từ Ngân hàng Nhà nước cho Bộ Tài chính trong quý I năm 1990, với mục tiêu hoàn thành việc đi vào hoạt động bình thường trước ngày 1-4-1990. Quyết định này cũng bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của nó.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 7-HĐBT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng 4-7-1981;
Căn cứ Nghị định số 155-HĐBT ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quản lý tài chính, tiền tệ hiện nay;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay chuyển nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ dự trữ tài chính Nhà nước từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính.
Thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính để thực hiện các nhiệm vụ trên.
Điều 2. Hệ thống Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước và tiền gửi của các đơn vị dự toán. Thực hiện nhiệm vụ tập trung các nguồn thu ngân sách Nhà nước, chi vốn ngân sách Nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị theo kế hoạch ngân sách đã được duyệt.
2- Trực tiếp giao dịch với khách hàng (về thu, chi ngân sách) bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản của các đơn vị kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các cấp ngân sách.
3- Tổ chức huy động và quản lý các nguồn vốn vay dân và trả nợ dần.
4- Tổ chức quản lý, hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê các hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước, tiền gửi kho bạc và các nguồn vốn tài chính khác của Nhà nước gửi tại Ngân hàng, bao gồm quỹ ngoại tệ tập trung, quỹ dự trữ tài chính Nhà nước (kể cả vàng, bạc, kim khí quý, đá quỹ, ngoại tệ), các tài sản và tiền tạm giữ chờ xử lý, các khoản tịch thu đưa vào tài sản xủa Nhà nước...
5- Tuỳ điều kiện và tình hình cụ thể, có thể thực hiện một số nghiệp vụ uỷ nhiệm của Ngân hàng Nhà nước ở những nơi không có tổ chức của ngân hàng.
Điều 3. Kho bạc Nhà nước được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và có trách nhiệm thực hiện đẩy đủ các quy định về thanh toán và quản lý tiền mặt của Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước được giữ lại số tiền mặt cần thiết để bảo đảm nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch đã được duyệt. Trường hợp số tiền mặt thu được vượt quá mức quy định thì phải gửi vào Ngân hàng nơi kho bạc Nhà nước mở tài khoản giao dịch.
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều hoà, cân đối tiền mặt theo kế hoạch cho hệ thống kho bạc Nhà nước.
Điều 4. Ngân hàng được vay tiền nhàn rỗi của kho bạc Nhà nước; đồng thời cho kho bạc Nhà nước vay để bảo đảm chi tiêu theo kế hoạch khi nguồn thu ngân sách chưa tập trung kịp. Quan hệ vay, trả giữa Ngân hàng với kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 5. Hệ thống kho bạc Nhà nước được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến huyện (quận và cấp tương đương).
- Ở Trung ương có Cục Kho bạc Nhà nước.
- Ở tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương có Chi cục kho bạc Nhà nước.
- Ở huyện, quận và cấp tương đương có Chi nhánh kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Hệ thống kho bạc Nhà nước là tổ chức sự nghiệp thuộc ngành tài chính - tín dụng - bảo hiểm Nhà nước theo quy định trong bảng phân ngành kinh tế quốc dân hiện hành của Nhà nước. Tiền lương và chi phí hoạt động của hệ thống kho bạc Nhà nước do ngân sách Trung ương đài thọ. Hệ thống kho bạc Nhà nước được trích lập quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của hệ thống kho bạc Nhà nước.
Điều 8. Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước bàn giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính nội dung công việc, cơ sở vật chất cần thiết và tổ chức bộ máy, cán bộ hiện đang làm công tác quản lý quỹ ngân sách Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện Quyết định này. Việc bàn giao phải hoàn thành trong quý I năm 1990; chậm nhất đến ngày 1-4-1990, toàn bộ hệ thống kho bạc Nhà nước phải đi vào hoạt động bình thường.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 04/01/1990 | Văn bản được ban hành | Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính | |
| 04/01/1990 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính | |
| 05/04/1995 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 7-HĐBT thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính | |
| 05/04/1995 | Bị thay thế | Nghị định 25-CP nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước thuộc Bộ Tài Chính mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
7-HDBT_37910.doc |