Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh
| Số hiệu | 648/1999/QĐ-BKHCNMT | Ngày ban hành | 17/04/1999 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 02/05/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Mạnh Hải / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT được ban hành bởi Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường vào ngày 17 tháng 4 năm 1999, nhằm mục tiêu quy định các loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh tại Việt Nam. Văn bản này áp dụng cho các doanh nghiệp có giấy phép đầu tư sản xuất và lắp ráp xe mô tô hai bánh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều khoản quan trọng. Điều 1 nêu rõ việc ban hành quy định về lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh. Điều 2 xác định đối tượng áp dụng, trong khi Điều 3 quy định hiệu lực của quyết định, có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ các quyết định trước đó liên quan.
Quy định này phân loại năm loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh, bao gồm CKD1, CKD2, IKD1, IKD2 và IKD3, với các tiêu chí cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa và các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước. Các loại hình này được phân chia dựa trên mức độ lắp ráp và tỷ lệ giá trị của các chi tiết sản xuất trong nước so với tổng giá trị xe nguyên chiếc.
Điểm mới của Quyết định là việc quy định rõ ràng các loại hình lắp ráp và sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xe máy phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm. Quyết định này đã góp phần vào việc quản lý chất lượng hàng hóa và thúc đẩy sản xuất trong nước.
|
BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 648/1999/QĐ-BKHCNMT |
Hà Nội ngày 17 tháng 04 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC LOẠI HÌNH LẮP RÁP VÀ SẢN XUẤT XE MÔ TÔ HAI BÁNH
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng Hàng hóa ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1440/KTTH ngày 07 tháng 11 năm 1998 về chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa;
Căn cứ Quyết định số 254/1998/QĐ-TTg ngày 30/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa năm 1999;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này " Quy định các loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh".
Điều 2: Quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp có giấy phép đầu tư sản xuất và lắp ráp xe mô tô hai bánh do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Hủy bỏ các Quyết định số 65/TĐC-QĐ ngày 16/3/1995 và Quyết định số 52/TĐC-QĐ ngày 27/3/1998 của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
|
Nơi nhận: |
KT.BỘ
TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
CÁC LOẠI HÌNH LẮP RÁP VÀ SẢN XUẤT XE MÔ TÔ HAI BÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 648/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 17 tháng 4 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)
1. Văn bản này Quy định các loại hình lắp ráp và sản xuất xe mô tô hai bánh được lắp ráp từ các chi tiết, bộ phận mới, nhập khẩu và/hoặc sản xuất tại Việt Nam.
2. " Các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước " trong văn bản này được hiểu là các chi tiết, bộ phận được sản xuất, lắp ráp trong nước để thay thế nhập khẩu.
3. Quy định 5 loại hình lắp ráp và sản xuất sau đây :
3.1. CKD1 : Toàn bộ các chi tiết và cụm chi tiết nhập khẩu được phân thành 6 nhóm sau đây ( xem Phụ lục 1 và 2 ):
3.1.1. Nhóm 1- Động cơ : Cụm động cơ, hộp số, bộ phát điện hoàn chỉnh, chưa lắp ráp vào khung. Chế hòa khí, bầu lọc khí, ống giảm âm để rời.
3.1.2. Nhóm 2- Khung xe : Khung xe, giảm xóc trước - sau, càng xe và toàn bộ các chi tiết trong nhóm liên kết bằng bu lông, đai ốc, vít đều để rời. Sơn hoàn chỉnh.
3.1.3. Nhóm 3- Bộ truyền xích và bánh xe : Vành, ổ bánh, nan hoa, săm lốp, hệ thống phanh, các bánh xích tải, xích tải để rời.
3.1.4. Nhóm 4- Bộ phận điều khiển : Tay lái, tay phanh, tay ga, cụm công tắc và toàn bộ các chi tiết trong nhóm liên kết bằng bu lông, đai ốc, vít đều để rời.
3.1.5. Nhóm 5- Hệ thống điện : Hệ thống điện, các đèn pha, đèn hậu, đèn tín hiệu đều để rời.
3.1.6. Nhóm 6- Vỏ ốp và trang bị phụ : Toàn bộ phần vỏ ốp và trang bị phụ để rời.
Ghi chú : Phụ lục 1 và 2 kèm theo văn bản này minh hoạ mức độ rời rạc các chi tiết, cụm chi tiết của loại hình CKD1 cho xe nữ và nam, không mang ý nghĩa kỹ thuật về mặt kết cấu. Nếu kết cấu của xe có các chi tiết đặc thù khác với Phụ lục này thì việc đánh giá loại hình lắp ráp không tính đến chi tiết đó.
3.2. CKD2 : Khác với loại hình CKD1 là toàn bộ chi tiết động cơ, hộp số, bộ phát điện ở dạng rời. Trong trường hợp động cơ, hộp số, bộ phát điện ở dạng lắp sẵn được phép nhập khẩu căn cứ theo giấy phép đầu tư sản xuất và lắp ráp xe mô tô hai bánh, thì phải sử dụng các chi tiết sản xuất trong nước có giá trị ≥ 5% của tổng giá trị xe nguyên chiếc.
3.3. IKD1 : Khác với loại hình CKD2 là có một số chi tiết thuộc nhóm 6 và nhóm 3 được sản xuất trong nước. Các chi tiết sản xuất trong nước phải có giá trị ≥ 10% ( nếu động cơ, hộp số, bộ phát điện ở dạng rời ) hoặc ≥ 15% ( nếu động cơ, hộp số, bộ phát điện được phép nhập khẩu ở dạng lắp sẵn ) của tổng giá trị xe nguyên chiếc.
3.4. IKD2 : Khác với loại hình CKD2 là phải có thêm phần khung xe và một số chi tiết thuộc nhóm 4 hoặc nhóm 5 sản xuất trong nước, đồng thời động cơ, hộp số, bộ phát điện phải ở dạng rời. Tổng giá trị các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước phải đạt ≥ 30% của tổng giá trị xe nguyên chiếc.
3.5. IKD3 : Khác với loại hình IKD2 là tổng giá trị các chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước phải có giá trị ≥ 60% của tổng giá trị xe nguyên chiếc, trong đó giá trị của các chi tiết thuộc về động cơ xe máy phải chiếm 30% giá trị của động cơ.
4. Cơ sở lắp ráp xe mô tô hai bánh phải có dây chuyền công nghệ lắp ráp, gia công và kiểm tra thử nghiệm đủ điều kiện kỹ thuật tương ứng với từng loại hình lắp ráp nêu trên.
5. Cơ sở lắp ráp phải tổ chức kiểm tra chất lượng của xe và có phiếu thử nghiệm đạt yêu cầu cho xe xuất xưởng.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/04/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh | |
| 02/05/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 648/1999/QĐ-BKHCNMT loại hình lắp ráp sản xuất xe mô tô hai bánh |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
648.1999.QD.BKHCNMT.doc |