Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020
Số hiệu | 63/1998/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 18/03/1998 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 18/03/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo số 12 | Ngày đăng công báo | 30/04/1998 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Ngô Xuân Lộc / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định số 63/1998/QĐ-TTg, ban hành ngày 18 tháng 3 năm 1998, nhằm phê duyệt định hướng phát triển hệ thống cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý cho việc phát triển ngành cấp nước đô thị, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đảm bảo cung cấp nước sạch cho dân cư đô thị.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm các hoạt động liên quan đến cấp nước đô thị, từ quy hoạch, đầu tư, đến quản lý và bảo vệ nguồn nước. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp cấp nước, và các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực cấp nước đô thị.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, cùng với các giải pháp chủ yếu để thực hiện những mục tiêu này. Một số điểm nổi bật là việc đặt ra chỉ tiêu cấp nước sạch cho 100% dân số đô thị vào năm 2020, cải cách hệ thống tổ chức ngành cấp nước, và đổi mới chính sách tài chính để đảm bảo tính tự chủ cho các công ty cấp nước.
Quyết định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các bộ, ngành liên quan phối hợp thực hiện. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, với các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong từng giai đoạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống cấp nước đô thị trong cả nước.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/1998/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
này 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 02/BXD-KTQH ngày 07
tháng 02 năm 1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Phê duyệt Định hướng phát triển cấp nước đô thị Quốc gia đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU:
Nhằm định hướng cho việc phát triển ngành cấp nước đô thị phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; từ đó, lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống cấp nước các đô thị một cách ổn định và bền vững trong từng giai đoạn.
1. Mục tiêu trước mắt:
- Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ cấp nước đô thị; đảm bảo đến năm 2000 có 80% dân số đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn trung bình 80 - 100 lít/người/ngày. Các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh phấn đấu 100% dân số được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 120 - 150 lít/người/ngày;
- Đảm bảo cấp nước cho nhu cầu công nghiệp và các nhu cầu văn hoá, xã hội trong các đô thị;
- Cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước quá cũ hoặc hiện nay chưa đảm bảo công suất thiết kế;
- Giảm tỷ lệ thất thoát nước và thất thu vào năm 2000 xuống 40% trong các khu đô thị hiện có 30% trong các khu đô thị mới;
- Các công ty cấp nước được xác định là các doanh nghiệp công ích; từng bước xoá bỏ chế độ bao cấp; giá nước được tính đúng, tính đủ để trang trải chi phí đầu tư xây dựng và phát triển;
- Lập lại kỷ cương trong ngành cấp nước đô thị ở tất cả các khâu từ quy trình công nghệ, sản xuất, kinh doanh, tài chính, dịch vụ đến quản lý Nhà nước; kiên quyết loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong ngành nước; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao dân trí kết hợp xử phạt theo pháp luật; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống cấp nước đô thị.
2. Mục tiêu lâu dài:
- Điều tra, khảo sát, khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên nước Quốc gia: các nguồn nước mặt, nước dưới đất, sông ngòi, hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo tại các vùng khác nhau, chú ý tới các đô thị vùng ven biển, vùng khô hạn, vùng núi, cao nguyên và các vùng đặc trưng khác;
Nâng cao chất lượng phục vụ cấp nước cho sản xuất và dân sinh tại các đô thị, tạo điều kiện giúp đỡ các công ty cấp nước tự chủ về tài chính, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ công ích và chính sách xã hội; - Đến năm 2020 phấn đấu đạt chỉ tiêu cấp nước như sau: 100% dân số đô thị được cấp nước sạch với tiêu chuẩn 120 - 150 lít/người/ngày; đối với các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, phấn đấu đạt tiêu chuẩn 180 - 200 lít/người/ngày;
- Đào tạo cán bộ và đổi mới công tác quản lý phù hợp với đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước; tăng cường năng lực các công ty tư vấn đủ mạnh để đảm đương được công tác lập dự án, thiết kế các hệ thống cấp nước;
- Phát triển khoa học kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công nghệ mới thông qua chuyển giao công nghệ, từng bước hiện đại hoá hệ thống cấp nước trong các đô thị;
- Đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất thiết bị, vật tư, phụ tùng trong nước với chất lượng cao để thị trường trong nước và quốc tế chấp nhận; - áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm tiên tiến; đưa ngành cấp nước Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực, phù hợp với chính sách mở cửa và mở rộng hợp tác quốc tế của Đảng và Chính phủ.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Khai thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ nguồn nước và vệ sinh môi trường:
Để đáp ứng yêu cầu cấp nước do tăng trưởng dân số đô thị và cấp nước cho sản xuất, cho các hoạt động văn hoá - xã hội trong các đô thị, cần có chương trình tiếp tục điều tra, khảo sát, đánh giá cụ thể tài nguyên nước trên cơ sở các tài liệu đã có; quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước; có chiến lược dự trữ nguồn nước.
Cần thực hiện các dự án bảo vệ chống ô nhiễm nguồn nước và những hậu quả do khai thác nước ngầm không có quy hoạch; kiểm soát chặt chẽ hiện tượng khai thác giếng cục bộ. Các dự án cấp nước phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cải cách hệ thống tổ chức của ngành cấp nước từ trung ương đến địa phương:
Trên cơ sở tổ chức hiện nay, cần sắp xếp lại những tổ chức chưa hợp lý, từ các cơ quan chỉ đạo, quản lý ngành ở Trung ương; nâng cao vai trò quản lý của các cấp chính quyền địa phương trong việc điều hành công tác cấp nước trên từng địa bàn và đặc biệt là tăng cường năng lực cho các công ty cấp nước.
3. Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn cho công tác cấp nước đô thị:
- Thực hiện xã hội hoá ngành cấp nước đô thị, huy động sự đóng góp của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư; tranh thủ sư giúp đỡ, tài trợ của các Chính phủ và các tổ chức quốc tế;
- Ban hành giá nước mới, đảm bảo cho các công ty cấp nước tự chủ về tài chính và tiến tới trang trải cho chi phí thoát nước thải sinh hoạt trong đô thị.
4. Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị, vật tư:
áp dụng công nghệ hiện đại cho hệ thống cấp nước trong các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, các đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, các khu du lịch, trung tâm dịch vụ, thương mại.
áp dụng công nghệ thích hợp phổ biến ở nhiều địa phương, gắn liền với thực trạng các công trình đã có nhằm cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước để đáp ứng yêu cầu cấp bách, tận dụng được trang thiết bị, vật tư trong nước, giảm giá thành đầu tư.
Công nghệ và thiết bị trong các hệ thống cấp nước cần đồng bộ, thống nhất để chủ động trong việc thay thế phụ tùng.
5. Phát triển nguôn nhân lực, đào tạo cán bộ và công nhân:
Xây dựng chương trình đào tạo đồng bộ từ cán bộ lãnh đạo, quản lý, khoa học kỹ thuật, kinh tế, tài chính đến công nhân vận hành, bảo dưỡng cho ngành cấp nước; củng cố, tăng cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia ngành cấp nước. Mặt khác, có chính sách khuyến khích, động viên sự tham gia đóng góp của các chuyên gia người Việt Nam đang sống và làm việc tại nước ngoài.
Phấn đấu đến năm 2005 đáp ứng đủ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo cho tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Điều 2.- Giao Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Công nghiệp, Y tế và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện Định hướng phát triển cấp nước đô thị, cụ thể hoá các nội dung trong Định hướng, lập kế hoạch trước mắt và lâu dài, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cấp nước các đô thị trong cả nước.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Ngô Xuân Lộc (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020] & được hướng dẫn bởi [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
18/03/1998 | Văn bản được ban hành | Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020 | |
18/03/1998 | Văn bản có hiệu lực | Decision No. 63/1998/QD-TTg of March 18, 1998, ratifying the orientation for the develop-ment of national urban water supply system till the year 2020 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
63.1998.QD.TTg.doc |