Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010
Số hiệu | 55/2001/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 23/04/2001 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 08/05/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo số 20, năm 2001 | Ngày đăng công báo | 31/05/2001 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 126/2006/QĐ-TTg Chấm dứt hiệu lực Quyết định số 55/2001/QĐ-TTgngày 23 tháng 04 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ | Ngày hết hiệu lực | 30/05/2006 |
Tóm tắt
Quyết định 55/2001/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2001 nhằm phê duyệt chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu chính của quyết định này là phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các chính sách hỗ trợ và cơ chế phát triển cho ngành dệt may, với các nội dung cụ thể về sản xuất, xuất khẩu và sử dụng lao động. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các doanh nghiệp trong ngành dệt may, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và tư nhân.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm 5 điều, trong đó nổi bật là các nội dung về mục tiêu phát triển, các chỉ tiêu sản xuất và xuất khẩu, cùng với các cơ chế hỗ trợ từ Nhà nước. Một số điểm mới trong quyết định này là việc khuyến khích đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, và các chính sách ưu đãi về tín dụng cho các dự án trong lĩnh vực dệt may.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ những quy định trước đây trái với nội dung của quyết định này. Các Bộ trưởng và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định, đảm bảo sự phối hợp trong việc triển khai các chính sách hỗ trợ cho ngành dệt may.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2001/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 55/2001/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM 2001 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 161/1998/QĐ-TTg ngày 04
tháng 9 năm 1998 và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số
140/TB-VPCP ngày 20 tháng 10 năm 2000 của Văn phòng Chính phủ về Chiến lược
phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010;
Xét đề nghị của Tổng công ty Dệt May Việt Nam (công văn số 1883/TT-KHĐT
ngày19 tháng12 năm 2000); ý kiến của các Bộ: Thương mại (Công văn số 43 TM/XNK
ngày 05 tháng 01 năm 2001), Công nghiệp (công văn số 139/CV-KHĐT ngày 11 tháng
01 năm 2001), Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 256 BKH/CN ngày 12 tháng 01 năm
2001), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Công văn số 169/BKHCNMT-CN ngày 15
tháng 01 năm 2001), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 152/BNN-VP
ngày 16 tháng 01 năm 2001, Tài chính (Công văn số 1236 TC/TCDN ngày 16 tháng 02
năm 2001), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Công văn số 36/NHNN-TD ngày 10 tháng 01
năm 2001),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu:
Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
2. Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010:
a) Đối với ngành dệt, bao gồm: sản xuất nguyên liệu dệt, sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất:
- Kinh tế nhà nước làm nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo; khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư trực tiếp của nước ngoài tham gia phát triển lĩnh vực này.
- Đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường; quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa các trung tâm đô thị lớn.
- Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, trình độ chuyên môn hoá cao. Chú trọng công tác thiết kế các sản phẩm dệt mới, nhằm từng bước củng cố vững chắc uy tín nhãn mác hàng dệt Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Tổ chức lại hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, tạo bước nhảy vọt về chất lượng, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt, nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
b) Đối với ngành may:
- Đẩy mạnh cổ phần hoá những doanh nghiệp may mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư, nhiều lao động.
- Đẩy mạnh công tác thiết kế mẫu thời trang, kiểu dáng sản phẩm may. Tập trung đầu tư, cải tiến hệ thống quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, áp dụng các biện pháp tiết kiệm nhằm tăng nhanh năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may Việt Nam trên thị trường quốc tế.
c) Đẩy mạnh đầu tư phát triển các vùng trồng bông, dâu tằm, các loại cây có xơ, tơ nhân tạo, các loại nguyên liệu, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm cung cấp cho ngành dệt may nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu, vật liệu và phụ liệu thay thế nhập khẩu.
d) Khuyến khích mọi hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài, để phát triển cơ khí dệt may, tiến tới cung cấp phụ tùng, lắp ráp và chế tạo thiết bị dệt may trong nước.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Sản xuất:
- Đến năm 2005, sản phẩm chủ yếu đạt: Bông xơ 30.000 tấn; xơ sợi tổng hợp 60.000 tấn; sợi các loại 150.000 tấn; vải lụa thành phẩm 800 triệu mét vuông; dệt kim 300 triệu sản phẩm; may mặc 780 triệu sản phẩm.
- Đến năm 2010, sản phẩm chủ yếu đạt: Bông xơ 80.000 tấn; xơ sợi tổng hợp 120.000 tấn; sợi các loại 300.000 tấn; vải lụa thành phẩm 1.400 triệu mét vuông; dệt kim 500 triệu sản phẩm; may mặc 1.500 triệu sản phẩm.
b) Kim ngạch xuất khẩu:
- Đến năm 2005: 4.000 đến 5.000 triệu đô la Mỹ.
- Đến năm 2010: 8.000 đến 9.000 triệu đô la Mỹ.
c) Sử dụng lao động:
- Đến năm 2005: Thu hút 2,5 đến 3,0 triệu lao động.
- Đến năm 2010: Thu hút 4,0 đến 4,5 triệu lao động.
d) Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may xuất khẩu:
- Đến năm 2005: Trên 50%
- Đến năm 2010: Trên 75%
đ) Vốn đầu tư phát triển:
- Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-2005 khoảng 35.000 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt May Việt Nam khoảng 12.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2006-2010 khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Dệt may Việt Nam khoảng 9.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển vùng nguyên liệu trồng bông đến năm 2010 khoảng 1.500 tỷ đồng.
Điều 2. Một số cơ chế, chính sách để hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010:
1. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm; đầu tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may.
2. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a) Được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trong đó 50% vay với lãi suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ân hạn; 50% còn lại được vay theo quy định của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
b) Được coi là lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
3. Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong nước nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam được hưởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng như đối với hàng xuất khẩu.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà nước sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
a) Trong trường hợp cần thiết, được Chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm, vay thương mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và ngoài nước;
b) Được cấp lại tiền thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm (2001-2005) để tái đầu tư;
c) Được ưu tiên cấp bổ sung một lần đủ 30% vốn lưu động đối với từng doanh nghiệp.
5. Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động tham gia các Tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
6. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu trong quý II năm 2001, trình Thủ tướng Chính phủ chính sách hỗ trợ thích hợp hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Công nghiệp phối hợp các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo Tổng công ty Dệt May Việt Nam:
- Xây dựng thí điểm từ 2 đến 3 cụm dệt may đồng bộ để rút kinh nghiệm và giúp ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai rộng trên địa bàn địa phương theo quy hoạch tổng thể, nhằm thực hiện được các chỉ tiêu đã ghi ở Điều 1 Quyết định này.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư lập và hoàn thiện hồ sơ dự án thuộc những lĩnh vực nói ở Điều 2 Quyết định này đúng quy định hiện hành.
- Hoàn thiện Chiến lược Khoa học công nghệ công nghiệp 2001-2010; tổ chức hệ thống thông tin thị trường để giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quỹ Hỗ trợ phát triển căn cứ phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao, bố trí nguồn vốn và cho vay vốn theo kế hoạch hàng năm để thực hiện các dự án nêu tại Điều 2 Quyết định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Dệt May Việt Nam xây dựng Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu theo Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2010 đã được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng Công ty Dệt may Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứQuyết định 161/1998/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Dệt - May đến năm 2010]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Tổ chức Chính phủ 1992
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
23/04/2001 | Văn bản được ban hành | Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010 | |
08/05/2001 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010 | |
30/05/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 55/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2010 | |
30/05/2006 | Bị thay thế | Quyết định 126/2006/QĐ-TTg chấm dứt hiệu lực 55/2001/QĐ-TTg |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
55.2001.QD.TTg.doc |