Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Số hiệu | 52/2004/QĐ-BNV | Ngày ban hành | 26/07/2004 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 10/08/2004 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Quang Trung / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Trung Ương | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Được bãi bỏ bởi Thông tư số 03/2011/TT-BNV 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức | Ngày hết hiệu lực | 11/03/2011 |
Tóm tắt
Quyết định 52/2004/QĐ-BNV được ban hành bởi Bộ Nội vụ vào ngày 26 tháng 7 năm 2004, nhằm mục tiêu quy định quy chế thẩm định chương trình, giáo trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Văn bản này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và tính hợp pháp của các tài liệu đào tạo trong hệ thống hành chính Nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm tất cả các chương trình, giáo trình và tài liệu liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước cũng như các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức. Đối tượng áp dụng là các cơ quan Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Quy chế được cấu trúc thành hai chương chính. Chương 1 quy định những quy định chung về thẩm định, trong đó nhấn mạnh rằng tất cả tài liệu đào tạo phải được thẩm định trước khi sử dụng. Chương 2 quy định về tổ chức Hội đồng thẩm định và quy trình thẩm định, bao gồm các điều khoản về thành phần, nhiệm vụ của Hội đồng, nguyên tắc làm việc và quy trình tổ chức thẩm định.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ thành phần và nhiệm vụ của các Hội đồng thẩm định, cũng như quy trình làm việc cụ thể. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và các cơ quan có trách nhiệm thi hành quy định này.
BỘ NỘI VỤ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 52/2004/QĐ-BNV |
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 52/2004/QĐ-BNV NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ tướng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Đỗ Quang Trung (Đã ký) |
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2004/QĐ-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về việc tổ chức và quy trình thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước; kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức.
Điều 2. Tất cả các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước; các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đều phải được thẩm định, phê duyệt trước khi sử dụng. Việc thẩm định phải thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Kết luận của Hội đồng thẩm định là một trong những căn cứ để Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Chương 2:
TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
Điều 4. Hội đồng thẩm định là tổ chức có nhiệm vụ tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đánh giá kết quả biên soạn và đưa ra khiến nghị về việc ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng.
Hội đồng thẩm định do Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước quy định tại quy chế này có:
1. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo ngạch công chức Nhà nước:
a. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp.
b. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính.
c. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên.
d. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch cán sự.
e. Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước dành cho công chức dự bị.
2. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo chức danh:
a. Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo tạo nguồn và bồi dưỡng cho các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở ban ngành trở lên.
b. Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
c. Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước dành cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Các Hội đồng thẩm định quy định tại điều này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra Quyết định thành lập.
Điều 6. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, địa phương có:
1. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc Bộ, ngành, địa phương và cán bộ chuyên môn ngành dọc.
2. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo nguồn và bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng của Bộ, ngành, địa phương.
3. Các Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, ban ngành theo chuyên môn ngành dọc.
Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc thành lập các Hội đồng thẩm định quy định tại các Khoản 1, 2, 3 điều này.
4. Đối với các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ từ 1 đến 3 ngày thì Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt ban hành theo đề nghị của cơ quan biên soạn chương trình, tài liệu sau khi có ý kiến đề nghị của Vụ Tổ chức - cán bộ các Bộ, ngành, Sở Nội vụ, các tỉnh, thành phố.
Điều 7. Thành phần Hội đồng thẩm định
1. Thành phần Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước quy định tại Điều 5 của Quy chế này gồm 7 hoặc 9 thành viên, trong đó có:
a. Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia.
c. Thư ký Hội đồng là công chức Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, Bộ Nội vụ.
d. Số thành viên còn lại là Uỷ viên Hội đồng thẩm định. Uỷ viên Hội đồng thẩm định phải là cán bộ lãnh đạo quản lý; các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia, giáo viên có trình độ và kinh nghiệm của các cơ quan Trung ương, của các Bộ, ngành, địa phương.
Đối với các Hội đồng thẩm định giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thì bố trí 2 uỷ viên Hội đồng kiêm phản biện.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thuộc Bộ, ngành, địa phương quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy chế này gồm 5 hoặc 7 thành viên, trong đó có:
a. Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Bộ, ngành, địa phương;
b. Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức - cán bộ của các Bộ, ngành, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố;
c. Thư ký Hội đồng là đại diện lãnh đạo của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, ngành, Trường chính trị các tỉnh, thành phố.
Trường hợp các Bộ, ngành không có cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì bố trí công chức của Vụ Tổ chức - cán bộ làm thư ký Hội đồng;
d. Số thành viên còn lại là uỷ viên Hội đồng thẩm định. Uỷ viên Hội đồng thẩm định phải là cán bộ lãnh đạo quản lý; các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia và giáo viên có trình độ và kinh nghiệm của các học viện, viện, trường, của các Bộ, ngành và địa phương;
Đối với các Hội đồng thẩm định tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thì bố trí 2 uỷ viên Hội đồng kiêm phản biện.
Điều 8. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thẩm định:
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về hoạt động của Hội đồng thẩm định, cụ thể:
a. Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng: tổ chức thẩm định, đánh giá kết quả biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo đúng nội dung, thời gian quy định;
b. Phân công nhiệm vụ và đôn đốc các thành viên Hội đồng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành những công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các uỷ viên Hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu chương trình, giáo trình, tài liệu được giao thẩm định theo các nội dung quy định: có Bản thẩm định đánh giá rõ ràng và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình.
4. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng làm các công việc sau:
a. Đôn đốc chuẩn bị tài liệu và các văn bản liên quan để các thành viên Hội đồng nghiên cứu.
b. Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
c. Làm đầu mối liên hệ giữa Chủ tịch Hội đồng với các thành viên Hội đồng, với cơ quan giúp việc thẩm định và làm các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 9. Nguyên tắc và chế độ làm việc của Hội đồng:
1. Hội đồng tổ chức thẩm định khi có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham gia trở lên.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số, thẩm định theo hình thức bỏ phiếu kín.
3. Trường hợp các ý kiến có số phiếu nhiều nhất bằng nhau thì ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định là ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Điều 10. Quy trình tổ chức thẩm định.
1. Đại diện lãnh đạo của cơ quan giúp việc Hội đồng thẩm định đọc quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều khiển của Chủ tịch Hội đồng.
a. Chủ tịch Hội đồng quán triệt nhiệm vụ của Hội đồng; Hội đồng thông qua chương trình làm việc.
b. Đại diện lãnh đạo đơn vị được giao nhiệm vụ biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu trình bày tóm tắt nội dung và giải trình những vấn đề thấy cần thiết phải làm rõ.
c. Các thành viên Hội đồng đọc Bản thẩm định; Giải trình của đơn vị được giao nhiệm vụ biên soạn của chương trình, giáo trình, tài liệu.
d. Hội đồng thảo luận.
e. Làm thủ tục bỏ phiếu, kiểm phiếu và công bố kết quả bỏ phiếu thẩm định.
g. Chủ tịch Hội đồng kết luận, Hội đồng thông qua biên bản thẩm định.
Điều 11. Các cơ quan giúp việc thẩm định gồm có:
1. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước, Bộ Nội vụ giúp việc thẩm định cho các Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra Quyết định thành lập.
2. Vụ Tổ chức - cán bộ, Sở Nội vụ giúp việc thẩm định cho các Hội đồng do Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập
Điều 12. Nhiệm vụ của cơ quan giúp việc:
1. Tham mưu và chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Chuẩn bị và chuyển các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định cho các thành viên Hội đồng chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi Hội đồng tổ chức thẩm định.
3. Chuẩn bị kế hoạch, địa điểm, các thủ tục và những nội dung khác liên quan đến hoạt động thẩm định của Hội đồng và theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
4. Tổng hợp, nghiên cứu các văn bản thẩm định và ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định: tham mưu trình bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc ban hành chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc, theo dõi việc thực hiện sau khi có ý kiến chỉ đạo.
5. Lưu giữ các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định.
Điều 13. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, cơ quan giúp việc gửi báo cáo lên Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tài liệu báo cáo gồm:
1. Biên bản họp Hội đồng thẩm định kèm theo biên bản kết quả bỏ phiếu và Phiếu thẩm định của các thành viên Hội đồng thẩm định.
2. Các Bản thẩm định của các thành viên Hội đồng thẩm định.
3. Tờ trình nêu rõ ý kiến tham mưu của cơ quan giúp việc đề nghị ban hành hoặc yêu cầu tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện với các mức độ khác nhau kèm theo chương trình, giáo trình, tài liệu đã được thẩm định.
Điều 14. Kinh phí hoạt động thẩm định lấy từ nguồn kinh phí biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu do đơn vị được giao nhiệm vụ biên soạn chi trả.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/07/2004 | Văn bản được ban hành | Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức | |
10/08/2004 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức | |
11/03/2011 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 52/2004/QĐ-BNV Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
52.2004.QD.BNV.doc |