Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS
Số hiệu | 511/1999/QĐ-BCA(V26) | Ngày ban hành | 03/09/1999 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 18/09/1999 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Lê Minh Hương / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trung Ương | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT Hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng | Ngày hết hiệu lực | 07/03/2015 |
Tóm tắt
Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) được ban hành nhằm thiết lập quy chế phòng, chống HIV/AIDS trong các trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc phòng ngừa, ngăn chặn và điều trị HIV/AIDS cho phạm nhân, trại viên và học sinh, đồng thời bảo vệ quyền lợi và sự riêng tư của họ.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm tất cả các trại giam, cơ sở giáo dục và trường giáo dưỡng trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là cán bộ, chiến sĩ công an, phạm nhân, trại viên và học sinh đang thi hành án phạt tù hoặc các biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Chương I: Quy định chung
- Chương II: Những quy định cụ thể
- Chương III: Tổ chức thực hiện
- Chương IV: Điều khoản thi hành
Các điểm nổi bật trong quy chế bao gồm việc cấm phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS, quy định về việc quản lý hồ sơ bệnh án, và trách nhiệm của cán bộ y tế trong việc theo dõi và điều trị. Quy chế cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục và tuyên truyền về HIV/AIDS trong các cơ sở này.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra. Việc thực hiện quy chế sẽ được theo dõi và đánh giá định kỳ để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 511/1999/QĐ-BCA (V26) |
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRONG TRẠI GIAM, CƠ SỞ GIÁO DỤC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
- Căn cứ
Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người (HIV/AIDS) đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 31
tháng 5 năm 1995;
- Căn cứ Pháp lệnh thi hành phạt tù đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 08 tháng 3 năm 1993.
- Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được Uỷ ban thường vụ Quốc
hội thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1995;
- Căn cứ nghị định số 37/1998/NĐ - CP ngày 09 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Ban phòng, chống AIDS - Bộ Công an;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về phòng, chống HIV/AIDS trong Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Đồng chí Trưởng ban phòng, chống AIDS- Bộ Công an, Tổng Cục trưởng các Tổng cục; Vụ trưởng; Cục trưởng trực thuộc Bộ trưởng; Giám đốc công an các tỉnh, thành phố; Giám thị Trại giam; Giám thị Trại tạm giam; Giám đốc Cơ sở giáo dục; Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
QUY CHẾ
VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRONG TRẠI GIAM, CỞ
SỞ GIÁO DỤC, TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
(Ban hành theo Quyết định số 511/1999/QĐ-BCA(V26) ngày 03 tháng 09 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ Công an )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều1. Việc phòng chống HIV/AIDS ở Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng là trách nhiệm của mọi cán bộ, chiến sỹ công an đang công tác trong Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và mọi phạm nhân, trại viên, học sinh đang thi hành án phạt tù và thi hành các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, trên nguyên tắc là chủ động công tác phòng ngừa, ngăn chặn và chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Điều 2. Bộ Công an giao cho Ban phòng, chống AIDS - Bộ công an và Cục trưởng Cục quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng chịu trách nhiệm đề xuất chương trình, kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra, dự trù kinh phí đảm bảo hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, đồng thời chỉ đạo Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng phối hợp với Uỷ ban phòng chống AIDS tỉnh, thành phố, Sở Y tế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm y tế dự phòng các tỉnh, thành phố nơi có Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng đóng để: Tuyên truyền, tư vấn, điều trị và xét nghiệm HIV/AIDS theo quy định của Nhà nước.
Điều3. Phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS không bị phân biệt đối xử và giữ được bí mật về bệnh tật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Khi kiểm tra sức khoẻ để tiếp nhận vào Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng phạm nhân, trại viên, học sinh phải khai báo tiền sử sử dụng chất ma tuý và HIV/AIDS, riêng các trường hợp trong diện có nguy cơ lây nhiễm HIV cao đều được xét nghiệm máu để phát hiện HIV/AIDS. Những trường hợp có kết quả bị nhiễm HIV/AIDS, Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng lập hồ sơ bệnh án riêng để theo dõi quản lý, điều trị và bố trí lao động thích hợp.
Điều 5. Phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS không nhất thiết bố trí thành đội quản lý và cải tạo riêng.
Điều 6. Nghiêm cấm việc tung tin thất thiệt về tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, đưa tin bàn luận vô căn cứ về tình trạng bệnh HIV/AIDS ở người khác. Nghiêm cấm phạm nhân, trại viên, học sinh xăm trổ, đồng tính luyến ái, sử dụng các chất gây nghiện, bơm kim tiêm trái phép trong Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng.
Nghiêm cấm phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS có hành vi gây lây nhiễm cho người khác.
Điều 7. Khi điều chuyển phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS đến nơi mới phải bàn giao hồ sơ, bệnh án, tài liệu liên quan của người bị nhiễm HIV/AIDS để đơn vị mới tiếp tục theo dõi, quản lý.
Khi đưa phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS đến bệnh viện điều trị, cán bộ y tế Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng phải trao đổi với bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện nơi nhận điều trị biết để có kế hoạch quản lý, điều trị.
Khi đưa phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS đến bệnh viện điều trị, cán bộ y tế Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng phải trao đổi với bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện nơi điều trị biết để có kế hoạch quản lý điều trị.
Điều 8. Đới với những phạm nhân, trại viên bị nhiễm HIV/AIDS được gặp vợ hoặc chồng 24 giờ, Trại giam, Cơ sở giáo dục phải tư vấn để họ có biện pháp phòng , chống lây nhiễm HIV/AIDS cho người khác.
Điều 9. Phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS nếu đủ điều kiên, tiêu chuẩn quy định của pháp luật thì Giám thị Trại giam, Giám đốc Sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ thi hành án, tạm đình chỉ quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và giảm thời hạn chấp hành quyết định đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng theo quy định của Nhà nước đối với người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 10. Hai tháng trước khi phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS hết thời hạn chấp hành quyết định thi hành án, thời hạn đưa vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng trở về địa phương. Giám thị Trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho người phụ trách cơ quan y tế cấp quận, huyện nơi phạm nhân, trại viên, học sinh đó về cư trú biết để chủ động quản lý và tư vấn cho họ cũng như gia đình họ.
Điều 11. Giám thị trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng phải có trách nhiệm thông báo cho cán bộ trực tiếp quản lý như : Y tế, giáo dục,trinh sát, trực trại, quản lý, giáo viên chủ nhiệm cho biết người bị nhiễm HIV/AIDS thuộc phạm vi mình quản lý.
- Cán bộ chiến sỹ được phân công theo dõi, quản lý, điều trị phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS không được phân biệt đối xử, phải tuyệt đối giữ bí mật cho bệnh nhân, không trao đổi với người không có trách nhiệm.
- Cán bộ y tế Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS ban hành theo Quyết định số 2557/QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 12. Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng phải có trách nhiệm đưa ngay cán bộ, chiến sỹ công an khi làm nhiệm vụ có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS đến cơ quan y tế gần nhất để xét nghiệm máu và theo dõi, điều trị phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 13. Cán bộ, chiến sỹ làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý, điều trị phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước quy định.
Cán bộ , chiến sỹ bị nhiễm HIV/AIDS do trực tiếp quản lý, điều trị người bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Cán bộ, chiến sỹ công an công tác tại Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thường xuyên được học tập, phổ biến kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS.
Công tác phòng chống HIV/AIDS được đưa vào chương trình giáo dục thường xuyên của Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng để nâng cao nhận thức cho phạm nhân, trại viên, học sinh về phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Điều 15. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Y tế, Cục quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng căn cứ vào các văn bản pháp luật, nhiệm vụ được giao, chương trình, kế hoạch công tác phòng chống HIV/AIDS của Ban phòng, chống AIDS – Bộ Công an đảm bảo kinh phí, chế độ chính sách, thiết bị y tế và chỉ đạo Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng tổ chức thực hiện phòng, chống HIV/AIDS.
Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng được quyền huy động các phương tiện, nguồn kinh phí từ các tổ chức y tế, xã hội và cá nhân phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trong Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng.
Điều 16. Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thành lập Tiểu ban phòng, chống HIV/AIDS do đồng chí Giám thị, Giám đốc, Hiệu trưởng làm trưởng tiểu ban, đồng chí Phó Giám thị, Phó Giám đốc, Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác giáo dục làm phó trưởng Tiểu ban thường trực, đội trưởng giáo dục, trinh sát, tài vụ- hậu cần, bệnh xá trưởng làm uỷ viên. Giám thị Trại giam, Giám đốc Cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng Trường giáo dưỡng thường xuyên báo cáo tình hình phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm HIV/AIDS về Ban phòng, chống AIDS - Bộ Công an (V26).
Điều 17. Ban phòng, chống AIDS - Bộ Công an, Cục quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng chỉ đạo Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thường xuyên sơ kết rút kinh nghiệm, khen thưởng kịp thời cho tập thể, cá nhân cán bộ, chiến sỹ và phạm nhân, trại viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống HIV/AIDS ở Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và kiến nghị xử lý những đơn vị, cá nhân vi phạm quy chế này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Công tác phòng, chống HIV/AIDS trong Phân trại quản lý phạm nhân trong Trại tạm giam đươc tổ chức thực hiên theo quy chế này.
Điều 19. Ban phòng, chống AIDS - Bộ Công an; Cục Y tế; Cục Quản lý Trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng và Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế này. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ ( qua V26) để xem xét sửa đổi, bổ sung
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 511/1999/QĐ-BCA V26 Qui chế phòng chống HIV/AIDS]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
03/09/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS | |
18/09/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS | |
07/03/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 511/1999/QĐ-BCA (V26) Qui chế phòng chống HIV/AIDS | |
07/03/2015 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BCA-BQP-BYT công tác điều trị dự phòng lây nhiễm HIV tại trại giam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
511.1999.QD.BCA(V26).doc |