Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
| Số hiệu | 465-TTg | Ngày ban hành | 27/08/1994 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 27/08/1994 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 22/1994; | Ngày đăng công báo | 30/11/1994 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 465-TTg, ban hành ngày 27 tháng 8 năm 1994, quy định về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là xác định rõ ràng các quy trình phối hợp giữa hai bên trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi của người lao động, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động phối hợp trong việc soạn thảo văn bản pháp luật, tổ chức phong trào thi đua, giải quyết kiến nghị của công nhân, và chế độ thông tin báo cáo giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đối tượng áp dụng là các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, và các cơ quan thuộc Chính phủ.
Cấu trúc của Quyết định gồm 9 điều, trong đó nổi bật là các quy định về trách nhiệm của các bên trong việc soạn thảo văn bản pháp luật (Điều 2), tổ chức phong trào thi đua (Điều 3), và giải quyết kiến nghị của người lao động (Điều 5). Một điểm mới đáng chú ý là việc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được cử người tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát (Điều 4), cũng như chế độ thông tin báo cáo giữa hai bên (Điều 8).
Quyết định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Lộ trình thực hiện không được nêu rõ, nhưng các bên cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công nhân, viên chức và người lao động.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 465-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VỚI TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 39 Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 3 và Điều 12 Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Sau khi thoả thuận với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VỚI TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 465-TTgngày 27-8-1994 của Thủ tướng Chính
phủ).
Điều 1. Mỗi quan hệ giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã được quy định trong Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990 và Nghị định số 133-HĐBT ngày 20-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn. Bản quy chế này xác định một số điểm cụ thể về quan hệ phối hợp trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ có liên quan đến chức năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, nhằm phát huy vai trò của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc tham gia với Nhà nước xây dựng và thực hiện các cơ chế, chủ trương, chính sách quản lý liên quan trực tiếp đến việc phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của công nhân, viên chức và người lao động; bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức và người lao động, đồng thời tổ chức, giáo dục, động viên công nhân, viên chức và người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng đã được xác định.
Điều 2. Trong việc soạn thảo các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì việc soạn thảo văn bản có trách nhiệm lấy ý kiến của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; văn bản dự thảo cần được gửi đến Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam sớm để có đủ thời gian nghiên cứu và tham gia ý kiến.
- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm cử người đại diện có thẩm quyền trực tiếp tham gia cùng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
- Trong trường hợp ý kiến của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo khác nhau, chưa thống nhất được, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo cả hai ý kiến khác nhau để Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định theo thẩm quyền.
Điều 3. Về việc tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất, tiết kiệm trong công nhân, viên chức và người lao động.
- Chính phủ định ra mục tiêu, nội dung thi đua hàng năm và tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm tổ chức phát động thi đua, đề ra những biện pháp phát huy mọi tiềm năng của công nhân, viên chức và người lao động để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra.
Điều 4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được cử người đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến quyền và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động do Chính phủ hoặc do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức.
Điều 5. Về việc giải quyết các kiến nghị của công nhân, viên chức và người lao động.
1- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động ở các Bộ, ngành, địa phương.
Khi có những vấn đề phát sinh cần giải quyết, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cần kịp thời phản ánh tới các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để giải quyết hoặc báo cáo để Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
2- Trong trường hợp các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công nhân, viên chức và người lao động đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hoặc các Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, giải quyết nhưng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam còn có ý kiến khác thì Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có thể trực tiếp đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
Điều 6. Hàng năm, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xây dựng kế hoạch thu, chi nguồn quỹ công đoàn gửi Bộ Tài chính và Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nếu nguồn thu của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam không đủ đáp ứng yêu cầu chi cần thiết thì Nhà nước sẽ xem xét, cấp hỗ trợ một phần kinh phí.
Điều 7. Bộ Ngoại giao theo thẩm quyền được giao, có trách nhiệm giúp Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam nắm vững tình hình hoạt động Công đoàn các Quốc gia và Quốc tế và giúp Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện các kế hoạch hợp tác giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với Công đoàn các Quốc gia và Quốc tế.
Điều 8. Về chế độ thông tin báo cáo:
1- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thông tin cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới ban hành liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.
Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Chính phủ cử người đại diện đến Hội nghị Ban chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thông báo những vấn đề về chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động.
2- Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm báo cáo về tình tình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động và hoạt động công đoàn với Chính phủ.
Điều 9. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được mời dự các phiên họp của Chính phủ giải quyết các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động hoặc liên quan đến hoạt động công đoàn.
Thủ tướng Chính phủ hoặc các thành viên của Chính phủ được mời đến dự các kỳ họp của Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khi bàn về các vấn đề có liên quan đến việc làm, đời sống của công nhân, viên chức và người lao động.
Hàng năm (hoặc những khi cần thiết) Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức họp liên tịch (hoặc làm việc) để trao đổi về những vấn đề cần thiết trong mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thời gian, chương trình làm việc do Văn phòng Chính phủ phối hợp với Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chuẩn bị.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 27/08/1994 | Văn bản được ban hành | Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | |
| 27/08/1994 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 465-TTg Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
465-TTg_38874.doc |