Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010
| Số hiệu | 43/1999/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 10/03/1999 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 10/03/1999 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Công Tạn / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 43/1999/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 10 tháng 3 năm 1999 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm phê duyệt kế hoạch sản xuất chè cho năm 1999-2000 và định hướng phát triển ngành chè đến năm 2005-2010. Mục tiêu chính của quyết định này là phát triển sản xuất chè để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu lên khoảng 200 triệu USD/năm.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm việc quy hoạch vùng nguyên liệu chè, thâm canh tăng năng suất, và phát triển các vùng chè chuyên canh. Đối tượng áp dụng là các tỉnh có trồng chè, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm các điều quy định về phương hướng phát triển, giải pháp thực hiện, và tổ chức chỉ đạo. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý nông trường quốc doanh.
- Đưa ra các chính sách đầu tư và tín dụng hỗ trợ cho người trồng chè.
- Đề xuất các giải pháp về thị trường, bao gồm củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Chú trọng đến khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường trong sản xuất chè.
Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bộ, ngành liên quan phối hợp thực hiện. Lộ trình thực hiện được xác định thông qua các dự án cụ thể và phân công trách nhiệm cho các cơ quan quản lý nhà nước.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 43/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 43/1999/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 1999 VỀ KẾ HOACH SẢN XUẤT CHÈ NĂM 1999-2000 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHÈ ĐẾN NĂM 2005-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Nông nghệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 và phương hướng phát triển đến năm 2005-2010 với nội dung chủ yếu sau:
1. Phương hướng, mục tiêu:
- Phát triển sản xuất chè để phục vụ đủ nhu cầu của thị trường trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu lên khoảng 200 trệu USD/năm;
Phát triển chè ở nơi có điều kiện, ưu tiên phát triển ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, tập trung đầu tư xây dựng các vùng chè chuyên canh, tập trung, thâm canh có năng suất chất lượng cao và từng bước được hiện đại hoá, kết hợp giữa thâm canh vườn chè hiện có với phát triển diện tích chè mới;
- Thâm canh tăng năng suất để đạt mức doanh thu bình quân 15 triệu đồng/ha, mức cao 30 triệu đồng/ha;
- Giải quyết việc làm cho khoảng 1,0 triệu lao động.
2. Giải pháp:
a) Về quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu: trên cơ sở điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu và quỹ đất hiện có ở các địa phương, quy hoạch vùng nguyên liệu chè theo hướng khai thác lợi thế của từng vùng, có kế hoạch phục hồi, thâm canh 70.000 ha chè hiện có, đồng thời tập trung trồng mới chủ yếu ở các tỉnh niền núi phía Bắc, cụ thể là:
- Đối với vùng cao: trồng chè cây, chè cổ thụ như chè shan tuyết, chè đặc sản khoảng 10.000 ha;
- Đối với vùng thấp: trồng chè đốn khoảng 20.000 ha.
- Hình thành một số vùng chè cao sản để sản xuất các loại chè có chất lượng cao và chè hữu cơ để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
b) Về thị trường: Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành có liên quan giải quyết tốt thị trường, cụ thể là:
- Củng cố và mở rộng thị trường Trung cận Đông;
- Khôi phục thị trường các nước Đông Âu và Cộng hoà Liên bang Nga;
- Tham gia thị trường Nhật Bản, Đài Loan bằng các hình thức liên doanh, liên kết, bao tiêu sản phẩm;
- Mở thêm thị trường mới ở Bắc Mỹ và các nước châu Âu.
c) Về chính sách đầu tư và tín dụng.
Trên cơ sở suất đầu tư hợp lý, tính đủ theo hướng thâm canh, Nhà nước có chính sách lhỗ trợ đầu tư và tín dụng phù hợp, cụ thể là:
- Đối với chè trồng ở vùng cao: được coi như rừng phòng hộ (chè cổ thụ) được áp dụng chính sách hỗ trợ như trồng rừng phòng hộ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 07 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5,0 triệu ha rừng, mức hỗ trợ là 2,5 triệu đồng/ha lấy từ nguồn vốn trong kế hoạch trồng rừng phòng hộ hàng năm, phần vốn còn lại do người trồng chè tự đầu tư bằng vốn tự có hoặc vốn vay.
- Đối với chè trồng có đốn: huy động mọi nguồn vốn để phát triển vùng nguyên liệu chè như mục tiêu đã đề ra, bao gồm:
+ Vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư hỗ trợ: xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu mối (theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt); nghiên cứu khoa học và công nghệ; khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới về cây chè, trước mặt trong năm 1999 cho phép Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khuyến nông kế hoạch năm 1999 của Bộ để nhập khẩu 2,0 triệu hom chè giống có năng suất cao, chất lượng tốt để từng bước nhân rộng thay thế dần giống chè năng suất thấp hiện có; thực hiện di dãn dân thuộc các chương trình định canh định cư, di dân giải phóng lòng hồ; hỗ trợ việc chế tạo sản xuất các máy móc công cụ cơ khí phục vụ cho các công việc: trồng trọt, sơ chế và chế biến chè.
+ Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước: đầu tư cho các dự án cải tạo đổi mới công nghệ, thiết bị và đầu tư mới cho sơ chế và chế biến chè.
+ Vốn tín dụng ngân hàng: bảo đảm và kịp thời vốn vay cho nhu cầu của người trồng chè,
+ Vốn nước ngoài bằng các hình thức liên doanh, liên kết, vốn ODA.
d) Về giá: quy định giá mua chè tười hợp lý bảo đảm lợi ích của người trồng chè. Giao Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trồng chè sau khi tham khảo ý kiến của Ban Vật giá chính phủ công bố giá mua chè tươi nguyên liệu tối thiểu ngay từ đầu vụ, để hướng dẫn các cơ sở mua chè nguyên liệu.
Từng bước hình thành quỹ hỗ trợ sản xuất nguyên liệu chè. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp cùng các Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan lập đề án, cơ chế quản lý sử dụng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
đ) Về khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý nông trường quốc doanh: thực hiện giao đất, khoán vườn chè cho hộ gia đình công nhân viên nông trường và nhân đân trong vùng, nông trường chuyển sang làm địch vụ vật tư kỹ thuật, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng, chế biến chè, phát triển mô hình kinh tế trang trại.
e) Về hợp tác và đầu tư nước ngoài:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ ngành có liên quan tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp, các địa phương thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho trồng và chế biến chè, trước hết, tranh thủ vốn đầu tư của ADB, Nhật Bản, Đài loan, Bỉ, Iraq.v.v. ; có chính sách khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân của những nước có kinh nghiệm sản xuất chè đầu tư trồng và chế biến chè với quy mô phù họp.
g) Về khoa học công nghệ và môi trường.
- Tuyển chọn, lai tạo các giống chè mới có năng suất, chất lượng cao và tổ chức chuyển giao nhanh đến hộ nông dân.
- Hình thành vùng chuyên canh tập trung sản xuất chè sạch, không dùng hoá chất độc hại, nguy hiểm, tăng mức sử dụng phân hữu cơ, phân bón vi sinh, phòng trừ sâu bệnh bằng chế phẩm sinh học.
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Tổng Công ty chè Việt Nam phối hợp với Uỷ ban nhân dâncác tỉnh tập trung chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện một số dự án thuộc vùng chè tập trung có chất lượng cao là: dự án liên donh sản xuất chè với Iraq, dự án phát triển chè Mộc Châu tỉnh Sơn La, dự án phát triển chè Lai Châu, dự án phát triển chè Lào Cai.
Bộ kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thẩm định những dự án chưa phê duyệt trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để sớm đưa vào đầu tư.
2. Bộ Nông ngiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trồng chè sớm thực hiện phân công, phân cấp quản lý để việc quản lý nhà nước được chặt chẽ, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong đó:
- Các Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ mới trong trồng trọt và chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ ngoài nước;
- Các doanh nghiệp Trung ương chủ yếu làm dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật, chế biến (cả đấu trộn), mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè ra nước ngoài, tham gia đầu tư phát triển một số vùng chè lớn.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có trồng chè, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/03/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010 | |
| 10/03/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 43/1999/QĐ-TTg kế hoạch sản xuất chè năm 1999-2000 định hướng phát triển đến năm 2005-2010 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
43.1999.QĐ.TTg.doc |
