Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh
Số hiệu | 431-TTg | Ngày ban hành | 07/08/1995 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 07/08/1995 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 30/11/1995 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 431-TTg được ban hành vào ngày 07 tháng 8 năm 1995 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm mục tiêu quản lý chặt chẽ và hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho quốc phòng và an ninh. Văn bản này quy định các nguyên tắc và yêu cầu trong việc quản lý đầu tư và xây dựng các công trình liên quan đến quốc phòng và an ninh, đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch và khả năng kinh tế xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm tất cả các dự án và công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan khác.
Quyết định được cấu trúc thành 11 điều, trong đó có những điểm nổi bật như:
- Điều 1 quy định về việc tuân thủ các quy định trong Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
- Điều 2 nêu rõ yêu cầu về quy hoạch và sự kết hợp giữa nhu cầu quốc phòng và kinh tế xã hội.
- Điều 5 quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư cho các dự án, trong đó Thủ tướng Chính phủ có thể uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Điều 8 hướng dẫn về cấp, thanh toán và quyết toán vốn cho các dự án.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc phân định rõ ràng nguồn vốn đầu tư cho quốc phòng và an ninh, cũng như quy trình thẩm định và phê duyệt dự án. Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 431-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về việc ban
hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nước đầu tư cho Quốc
phòng, An ninh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Việc quản lý đầu tư và xây dựng đối với Quốc phòng, An ninh phải tuân thủ các quy định trong Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ, không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc:
+ Ngân sách Quốc phòng, An ninh.
+ Vốn đầu tư tập trung của ngân sách Nhà nước,
+ Các nguồn vốn khác.
Điều 2: Yêu cầu của công tác quản lý đầu tư và xây dựng đối với Quốc phòng, An ninh:
1. Đầu tư và xây dựng phải theo đúng quy hoạch đã được duyệt.
2. Phải phù hợp với khả năng kinh tế xã hội trong từng thời kỳ và đúng mục tiêu nhu cầu của Quốc phòng, An ninh.
3. Kết hợp chặt chẽ để đáp ứng nhu cầu Quốc phòng, An ninh và nhu cầu kinh tế xã hội.
4. Bảo đảm bí mật.
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ cần xây dựng quy hoạch về công nghiệp quốc phòng theo định hướng trong Nghị quyết 05/NQTW ngày 20 tháng 7 năm 1993 của Bộ Chính trị, về hệ thống sân bay, bến cảng, bệnh viện, kho tàng, Học viện, nhà trường,... để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền phê duyệt.
Điều 3: Về nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho Quốc phòng, An ninh:
1. Việc phân định nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho Quốc phòng, An ninh được xác định trên cơ sở:
- Phù hợp với khả năng của nền kinh tế, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của Quốc phòng, An ninh.
- Bảo đảm thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng theo pháp luật, theo chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về xây dựng Quốc phòng, An ninh của Đảng và Chính phủ.
2. Hàng năm vốn đầu tư thuộc Ngân sách Quốc phòng, An ninh được bố trí để:
- Mua sắm vũ khí, trang thiết bị.
- Xây dựng các công trình chiến đấu.
- Đầu tư cho các cơ sở bảo đảm kỹ thuật (trạm, xưởng) cấp chiến dịch trở xuống.
- Xây dựng doanh trại và các công trình, bệnh viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu, hệ thống thông tin liên lạc cấp chiến dịch trở xuống.
- Hệ thống kho tàng dự trữ thường xuyên từ cấp chiến dịch trở xuống.
- Công trình kết cấu hạ tầng phục vụ trực tiếp đời sống, sinh hoạt của các đơn vị quân đội, công an, bộ đội biên phòng.
- Các nhà tạm giữ cấp quận, huyện.
3. Vốn đầu tư thuộc ngân sách tập trung của Nhà nước (kể cả vốn các chương trình quốc gia) được bố trí:
- Đầu tư để phát triển công nghiệp quốc phòng (các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị quân sự, sản xuất phụ tùng, sản xuất, sửa chữa bảo đảm hậu cần ấp chiến lược).
- Các dự án, công trình có tính đặc thù:
+ Kho dự trữ chiến lược (kể cả kho dự trữ quốc gia cho Quốc phòng, An ninh).
+ Sân bay, bến cảng.
+ Công trình kết cấu hạ tầng (hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, đường nội bộ...) ở các khu tập trung và vùng núi cao, hải đảo.
+ Hệ thống thông tin, liên lạc cấp chiến lược.
- Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu cấp chiến lược, các trường quân sự địa phương cấp tỉnh.
- Các bệnh viện cấp Bộ và bệnh viện quân y khu vực.
- Các trung tâm thể dục thể thao, văn hoá, nghệ thuật, bảo tàng Trung ương và một số khu vực.
- Trụ sở cơ quan quản lý Nhà nước Trung ương và địa phương cấp tỉnh, hệ thống Toà án, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan thi hành án dân sự của Quốc phòng, An ninh, Biên phòng.
- Hệ thống đồn trạm biên phòng.
- Hệ thống trại giam và trại tạm giam.
- Các công trình, các cơ sở sản xuất kinh tế của lực lượng vũ trang.
4. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước chủ trì cùng Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ nội vụ xác định các nguồn vốn trên trong kỳ kế hoạch để làm căn cứ tính toán, bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng cho Quốc phòng, An ninh, và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 4: Các dự án, công trình của Quốc phòng, An ninh (không phân biệt nguồn vốn) chỉ được ghi kế hoạch đầu tư khi đã làm đầy đủ thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
Trường hợp đặc biệt, chưa làm đủ thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản, phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép mới được ghi kế hoạch đầu tư.
Điều 5: Thẩm định dự án, quyết định đầu tư:
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định đầu tư tất cả các dự án, công trình xây dựng của Quốc phòng, An ninh.
1. Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định đầu tư các dự án mua sắm vũ khí, trang thiết bị, xây dựng công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách Quốc phòng, An ninh.
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ dự kiến bố trí cơ cấu vốn đầu tư cho các công trình thuộc Bộ mình và làm việc với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính để có căn cứ xây dựng kế hoạch chính thức.
2. Đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung của Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác:
- Các dự án, công trình thuộc các ngành kinh tế, văn hoá, thể thao, y tế, xã hội đầu tư cho Quốc phòng, An ninh được phân cấp thẩm định và quyết định đầu tư theo quy định tại Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
- Các dự án, công trình công nghiệp quốc phòng, kho tàng dự trữ chiến lược, sân bay, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc, Học viện, Nhà trường quân sự, Viện nghiên cứu cấp chiến lược, trụ sở:
+ Uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định đầu tư đối với tất cả các dự án, công trình có tổng mức vốn đầu tư đến 5 tỷ đồng và các dự án về công trình công nghiệp quốc phòng, sân bay, bến cảng đến 25 tỷ đồng.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định đầu tư theo đề nghị thoả thuận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước đối với các dự án, công trình có vốn đầu tư từ 5 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn đối với các dự án, công trình có tổng mức vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng.
Điều 6: Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.
Điều 7: Thực hiện dự án:
- Các dự án, công trình thuộc nguồn vốn Ngân sách Quốc phòng, An ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định đấu thầu, chọn thầu, hoặc chỉ định thầu.
- Tất cả các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung của ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác thực hiện theo Điều 29 Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
Riêng các dự án công trình có tính chất đặc thù và có yêu cầu bảo mật cao: Các công trình công nghiệp quốc phòng, kho tàng, Học viện, Nhà trường, Viện nghiên cứu, mua sắm trang thiết bị quân sự... thực hiện đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu giữa các tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, kinh doanh thiết bị và doanh nghiệp xây lắp của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có đủ tư cách pháp nhân, đúng ngành nghề theo đăng ký được cấp.
Điều 8: Cấp, thanh toán, quyết toán vốn:
1. Đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Quốc phòng, An ninh: Bộ Tài chính cấp phát qua Bộ chủ quản theo cơ cấu đầu tư và kế hoạch hàng năm.
Bộ chủ quản chịu trách nhiệm phân bổ cụ thể và cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn cho từng dự án, công trình theo đúng quy định hiện hành quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Đối với các dự án, công trình thuộc nguồn vốn đầu tư tập trung của Ngân sách Nhà nước được thực hiện quản lý cấp phát vốn theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
Riêng đối với các dự án công trình có tính đặc thù và có yêu cầu bảo mật cao, giao Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc Phòng và Bộ Nội vụ để xác định hình thức quản lý, cấp phát thích hợp.
Điều 9: Giao Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này phù hợp với điều kiện cụ thể từng thời kỳ kế hoạch.
Điều 10: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 11: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/08/1995 | Văn bản được ban hành | Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh | |
07/08/1995 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 431-TTg quản lý đầu tư và xây dựng đối với quốc phòng, an ninh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
431-TTg_39253.doc |