Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch
Số hiệu | 42/2013/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 15/07/2013 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 07/04/2014 |
Nguồn thu thập | Công báo số 435+436 | Ngày đăng công báo | 25/07/2013 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thiện Nhân / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 42/2013/QĐ-TTg được ban hành nhằm mục tiêu quản lý thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch tại Việt Nam, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam theo Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các loại thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch như quà biếu, tặng, hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao và hành lý cá nhân. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm 4 điều, với những nội dung nổi bật như sau:
- Điều 1: Quy định chi tiết về quản lý thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, bao gồm định mức và các loại thuốc cấm.
- Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký, quy định về giấy phép nhập khẩu và thời hạn hiệu lực.
- Điều 3: Các điều khoản chuyển tiếp cho phép thực hiện theo quy định cũ đối với hồ sơ nộp trước khi Quyết định có hiệu lực.
- Điều 4: Quy định trách nhiệm thi hành và hiệu lực của Quyết định.
Điểm mới của Quyết định này là việc quy định rõ ràng hơn về định mức thuốc được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, cũng như các quy định về giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký. Quyết định này nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2013/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI THEO ĐƯỜNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHI MẬU DỊCH VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NHẬP KHẨU THUỐC CHƯA CÓ SỐ ĐĂNG KÝ TẠI VIỆT NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 151/2007/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về quản lý thuốc dùng cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Quy định về quản lý thuốc dùng cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch
1. Thuốc xuất khẩu, nhập khẩu theo đường phi mậu dịch quy định tại Quyết định này bao gồm:
a) Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
b) Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này;
c) Hành lý cá nhân của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi theo vận đơn, hàng hóa mang theo người của người nhập cảnh.
2. Thuốc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch chỉ được phép xuất khẩu, nhập khẩu để sử dụng cho bản thân, gia đình hoặc cho các cá nhân làm việc tại tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu thuốc phi mậu dịch tại Khoản 1 Điều này.
3. Định mức thuốc được phép xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch:
a) Số lượng thuốc thành phẩm gây nghiện mang theo người khi xuất cảnh, nhập cảnh không được quá số lượng ghi trong đơn của thầy thuốc kèm theo và không được vượt quá số lượng chỉ định dùng trong 07 ngày;
b) Số lượng các thuốc thành phẩm hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc xuất khẩu, nhập khẩu theo đường phi mậu dịch không được quá số lượng ghi trong đơn của thầy thuốc kèm theo và không được vượt quá số lượng chỉ định dùng trong 10 ngày;
c) Các thuốc thành phẩm khác được phép xuất khẩu theo đường phi mậu dịch không hạn chế định mức và số lần gửi hoặc mang theo người ra nước ngoài; được phép nhập khẩu theo đường phi mậu dịch nhưng tổng giá trị thuốc nhập khẩu không quá giá trị tương đương 100 USD (Một trăm Đô la Mỹ) một lần, số lần nhận thuốc tối đa không quá 03 lần trong một năm cho một cá nhân, tổ chức;
d) Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc phi mậu dịch với số lượng vượt quá định mức quy định tại Điểm a, b và c Khoản này thì phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Bộ Y tế quy định cụ thể hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu thuốc phi mậu dịch quy định tại Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này và quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc phi mậu dịch quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.
5. Các loại thuốc cấm xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch:
a) Các loại nguyên liệu làm thuốc;
b) Các loại thuốc thành phẩm có chứa hoạt chất trong Danh mục hoạt chất cấm xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Y tế ban hành.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc quản lý đối với thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam
1. Thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký chỉ được phép nhập khẩu theo hình thức Giấy phép nhập khẩu. Giấy phép nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký có giá trị tối đa 01 năm kể từ ngày ký.
2. Nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu để sản xuất thuốc đã có số đăng ký còn hiệu lực, Bộ Y tế công bố và thường xuyên cập nhật Danh mục nguyên liệu làm thuốc theo từng mặt hàng thuốc đã được cấp số đăng ký để doanh nghiệp nhập khẩu theo nhu cầu. Thời hạn nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc theo hình thức công bố bằng thời hạn hiệu lực số đăng ký của thuốc sản xuất từ nguyên liệu đó.
3. Nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu để sản xuất thuốc đã có số đăng ký còn hiệu lực mà chưa được công bố Danh mục nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Khoản 2 Điều này, được phép nhập khẩu theo hình thức Giấy phép nhập khẩu. Giấy phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký có giá trị tối đa 02 năm kể từ ngày ký.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký và trình tự, nội dung công bố Danh mục nguyên liệu làm thuốc được phép nhập khẩu không yêu cầu phải có giấy phép.”
2. Bổ sung Khoản 2 vào Điều 4 như sau:
“2. Các doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thuốc được phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc để sản xuất thử với số lượng phù hợp với quy mô sản xuất dự kiến. Sản phẩm của quá trình sản xuất thử chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không được phép lưu hành và sử dụng cho người.”
3. Bổ sung Điểm đ vào Khoản 2 Điều 6 như sau:
“đ) Thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu Điều trị của bệnh viện trong trường hợp đặc biệt có hạn dùng lớn hơn hoặc bằng 24 tháng thì hạn dùng còn lại của thuốc tối thiểu phải còn 12 tháng kể từ ngày đến cảng Việt Nam. Trường hợp thuốc có hạn dùng dưới 24 tháng thì hạn dùng còn lại của thuốc tối thiểu phải còn 1/3 hạn dùng của thuốc kể từ ngày đến cảng Việt Nam.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đối với nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký
1. Nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm:
a) Nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu để sản xuất thuốc đã có số đăng ký còn hiệu lực của các cơ sở sản xuất thuốc trong nước;
b) Nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký phục vụ công tác nghiên cứu, kiêm nghiệm chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, kiểm nghiệm với số lượng phù hợp với mục đích nghiên cứu, kiểm nghiệm;
c) Nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu với mục đích làm mẫu đăng ký lưu hành tại Việt Nam, mỗi loại được nhập khẩu với số lượng đủ cho yêu cầu kiểm nghiệm.
2. Nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu phải có tiêu chuẩn chất lượng và phải bảo đảm chất lượng theo đúng tiêu chuẩn đã ghi trên đơn hàng nhập khẩu hoặc đã đăng ký tại hồ sơ đăng ký thuốc.
3. Đối với các nguyên liệu làm thuốc thuộc Danh mục thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc chưa có số đăng ký phải thực hiện theo quy định tại Quyết định này và quy định của Bộ Y tế hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Điều 3. Điều Khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đề nghị xuất khẩu, nhập khẩu thuốc phi mậu dịch nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam.
3. Giấy phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc chưa có số đăng ký được cấp trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành được phép thực hiện cho đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.
Điều 4. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Quyết định số 71/2002/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Phòng, chống ma túy 2000] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy 2008
Luật Dược 2005
Nghị định 58/2003/NĐ-CP kiểm soát nhập xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện hướng thần
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Thông tư 39/2013/TT-BYT Quy định về quản lí thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch
Thông tư 38/2013/TT-BYT
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếQuyết định 71/2002/QĐ-TTg quản lý thuốc chữa bệnh cho người theo đường xuất nhập khẩu phi mậu dịch]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 151/2007/QĐ-TTg Quy định nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam
Luật Phòng, chống ma túy 2000]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy 2008
Luật Dược 2005
Nghị định 58/2003/NĐ-CP kiểm soát nhập xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma tuý, tiền chất, thuốc gây nghiện hướng thần
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/07/2013 | Văn bản được ban hành | Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch | |
07/04/2014 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 42/2013/QĐ-TTg quản lý thuốc xuất khẩu nhập khẩu phi mậu dịch |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
42.2013.QD.TTg.doc | |
|
VanBanGoc_42_2013_QD-TTg.pdf |