Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh
Số hiệu | 416/1998/QĐ-NHNN7 | Ngày ban hành | 08/12/1998 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 08/12/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đức Thuý / Phó Thống đốc |
Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Quyết định 1165/2001/QĐ-NHNN Về việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh | Ngày hết hiệu lực | 27/09/2001 |
Tóm tắt
Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 08 tháng 12 năm 1998, nhằm mục tiêu quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. Quyết định này áp dụng cho cả người cư trú và người không cư trú, với các quy định cụ thể về trọng lượng vàng được mang theo.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các quy định về trọng lượng vàng tối đa mà cá nhân có thể mang theo mà không cần khai báo hải quan, cũng như các thủ tục cần thiết khi mang vàng vượt mức quy định. Cụ thể, cá nhân có thể mang tối đa 300 gam vàng không nhằm mục đích thương mại mà không cần khai báo, trong khi nếu mang từ 3000 gam trở lên, họ phải khai báo và nộp thuế cho phần vượt quá.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều quy định rõ ràng về các mức trọng lượng vàng, thủ tục xin giấy phép mang vàng ra nước ngoài, và thẩm quyền cấp giấy phép. Một điểm mới trong Quyết định này là việc yêu cầu cá nhân phải xin giấy phép khi mang vàng vượt quá 300 gam khi xuất cảnh.
Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký và bãi bỏ mọi quy định trước đây trái với nội dung của nó. Các cơ quan và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này, đảm bảo việc thực hiện các quy định về quản lý vàng trong bối cảnh xuất nhập cảnh.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 416/1998/QĐ-NHNN7 |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 416/1998/QĐ-NHNN7 NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 1998 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC MANG VÀNG CỦA CÁ NHÂN KHI XUẤT NHẬP CẢNH
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được công bố theo lệnh số 01/L-CTN ngày 26/12/1997 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;
Căn cứ Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 2/11/1998 của Chính phủ về chức năng, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối;
Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Quyết định này áp dụng đối với việc mang vàng của người cư trú và người không cư trú là cá nhân (sau đây gọi là cá nhân) xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam bằng hộ chiếu do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
Điều 2: Cá nhân khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng không nhằm mục đích thương mại với trọng lượng tối đa 300 gam (ba trăm gam) (nếu là vàng trang sức thì ngoài số đeo trên người, số lượng mỗi loại không quá 5 chiếc hoặc 5 bộ) thì không phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
Điều 3: Cá nhân khi nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng (không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế) với trọng lượng vượt mức quy định tại Điều 2 quyết định này nhưng không quá 3000 gam (ba nghìn gam) thì phải khai báo Hải quan cửa khẩu và nộp thuế theo luật định đối với phần vượt quá. Nếu mang quá 3000 gam (ba nghìn gam) thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan phần vượt quá để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài. Các chi phí liên quan phát sinh do cá nhân chịu.
Số vàng cá nhân được mang vào Việt Nam có thể bán cho các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng lấy đồng Việt Nam (VNĐ) để phục vụ nhu cầu chi tiêu tại Việt Nam hoặc sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật cho phép.
Cá nhân khi nhập cảnh nếu có mang vàng tiêu chuẩn quốc tế thì phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan số vàng tiêu chuẩn quốc tế để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyên ra nước ngoài. Các chi phí liên quan phát sinh do cá nhân chịu.
Điều 4: Cá nhân khi xuất cảnh qua cửa khẩu Việt Nam có mang theo vàng với trọng lượng trên 300 gam (ba trăm gam) phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước đối với phần vượt quá 300 gam (ba trăm gam).
Trường hợp cá nhân khi xuất cảnh có mang vàng với trọng lượng vượt mức qui định tại Điều 2 quyết định này nhưng không vượt quá số vàng đã khai báo Hải quan khi mang vào (nếu có) thì phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan khi nhập cảnh mà không phải xin giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5: Thủ tục xin giấy phép mang vàng ra khi xuất cảnh:
Cá nhân muốn xin giấy phép mang vàng khi xuất cảnh theo qui định tại Điều 4 quyết định này phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước Trung ương hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn theo thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 6 Quyết định này. Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin mang vàng (trong đó giải trình rõ mục đích mang vàng);
2. Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc số vàng mang theo (nếu có);
3. Bản sao có công chứng hộ chiếu (nếu bản sao không có công chứng thì phải xuất trình bản gốc để đối chiếu).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lê, Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy phép mang vàng ra khi xuất cảnh
Giao cho Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét cấp giấy phép cho cá nhân mang vàng ra khi xuất cảnh với trọng lượng từ 2.000 gam (hai nghìn gam) trở xuống; trên mức đó do Ngân hàng Nhà nước Trung ương xem xét cấp giấy phép.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 8. Các ông Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối, Thủ trưởng các Vụ, Cục có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Lê Đức Thuý (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/12/1998 | Văn bản được ban hành | Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh | |
08/12/1998 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh | |
27/09/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 416/1998/QĐ-NHNN7 mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh | |
27/09/2001 | Bị thay thế | Quyết định 1165/2001/QĐ-NHNN mang vàng của cá nhân khi xuất nhập cảnh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
416.1998.QD.NHNN7.doc |