Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Số hiệu | 415-TTg | Ngày ban hành | 10/08/1994 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 10/08/1994 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21/1994; | Ngày đăng công báo | 15/11/1994 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đức Lương / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 107/2005/NĐ-CP Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra thủy sản | Ngày hết hiệu lực | 13/09/2005 |
Tóm tắt
Quyết định 415-TTg, ban hành ngày 10 tháng 8 năm 1994, quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tại Việt Nam. Mục tiêu của văn bản này là thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, nhằm đảm bảo sự bền vững của ngành thuỷ sản và bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm các hoạt động thanh tra liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, thú y đối với động vật thuỷ sản, và an toàn kỹ thuật của các phương tiện nghề cá. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thuỷ sản trên toàn quốc.
Quy chế được cấu trúc thành 5 chương, bao gồm:
- Chương 1: Quy định chung - Định nghĩa và tổ chức của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Chương 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra - Nêu rõ các nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra viên trong việc thực hiện công tác thanh tra.
- Chương 3: Tổ chức Thanh tra - Cấu trúc tổ chức và tiêu chuẩn của thanh tra viên.
- Chương 4: Khiếu nại, tố cáo - Quy trình giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến hoạt động thanh tra.
- Chương 5: Khen thưởng và kỷ luật - Quy định về khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý kỷ luật đối với vi phạm.
Các điểm mới trong Quy chế này bao gồm việc quy định rõ ràng về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, cũng như quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo. Quy chế có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và thay thế các quy định trước đây không phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 415-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm
1989; Pháp lệnh Thanh tra ngày 29 tháng 3 năm 1990 và các văn bản pháp luật có
liên quan;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành. Mọi quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Bộ trưởng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Đức Lương (Đã ký) |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 415-TTg ngày 10-8-1994 của Thủ tướng Chính
phủ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là tổ chức thanh tra chuyên ngành, thực hiện chức năng thanh tra về: bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, thú y đối với động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản, bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản, và về an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị nghề cá, đã phân cấp cho ngành thuỷ sản.
Điều 2. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ chức thống nhất trong cả nước, bao gồm:
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, thuộc Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Bộ Thuỷ sản).
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) thuộc Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh hoặc thuộc Sở Thuỷ sản, Sở Nông - lâm - thuỷ sản (đối với tỉnh không có Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản).
- Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương và Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh được sử dụng con dấu riêng.
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định chi tiết tổ chức bộ máy của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương, trên cơ sở gọn nhẹ, có hiệu quả thiết thực.
Điều 3. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nghĩa vụ thực hiện công vụ một cách kịp thời, trung thực, khách quan và đúng pháp luật.
Điều 4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản phải tuân theo Quy chế này và tạo điều kiện để các hoạt động Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 5. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiệm vụ:
1- Giúp Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản xây dựng các văn bản hướng dẫn, các quy định cụ thể về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành theo thẩm quyền, hoặc để Bộ trình Chính phủ ban hành.
2- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo hiệu lực thi hành trong cả nước.
3- Tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trong nhân dân và các tổ chức kinh tế, xã hội.
4- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Cụ thể là các quy định về:
- Nghề nghiệp, công cụ, phương pháp, mùa vụ, ngư trường và đối tượng thuỷ sản cho phép khai thác.
- Chế độ đăng ký, an toàn kỹ thuật các phương tiện, thiết bị nghề cá đã phân cấp cho ngành thuỷ sản.
- Kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh thuỷ sản, vệ sinh và thuộc thú y thuỷ sản.
- Tiêu chuẩn, chất lượng các giống, loài thuỷ sản được phép nuôi trồng, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến, xuất nhập khẩu và môi trường sống của thuỷ sản.
5- Phối hợp với các ngành, các cấp kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo quy định. Đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 6. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có các quyền hạn sau đây:
1- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, trả lời chất vấn hoặc cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra.
2- Trưng cầu giám định chuyên môn phục vụ cho công tác thanh tra.
3- Tạm thời đình chỉ hoạt động của người và phương tiện, thiết bị, nếu xét thấy có hành vi vi phạm có tính chất nghiêm trọng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, hoặc phương tiện, thiết bị không có đủ điều kiện an toàn kỹ thuật theo quy định.
4- Kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
5- Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Nhà nước.
6- Chuyển hồ sơ tài liệu sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản nêu tại các Điều 5, 6 Quy chế này, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Trung ương và Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
Điều 8. Hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được tiến hành bằng cách tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc do thanh tra viên tiến hành theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THANH TRA BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN VÀ THANH TRA VIÊN
Điều 9. Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gồm có:
- Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương.
- Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương.
- Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
- Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
- Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Ngoài thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, còn có thêm một số kiểm soát viên để giúp thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp nào chịu sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng cấp đó và sự hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Nhà nước cùng cấp.
Điều 10. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh, Phó Thanh tra các cấp:
1- Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương, theo đề nghị của Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trung ương.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm và miễn nhiệm Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản.
Giám đốc Sở Thuỷ sản bổ nhiệm và miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh, theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh và Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh.
Điều 11. Thanh tra viên: Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là công chức, biên chế chính thức trong Cục và Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, có đủ tiêu chuẩn nêu tại Điều 12 của Quy chế này, được giao nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện Pháp lệnh về Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 12. Tiêu chuẩn thanh tra viên:
- Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan.
- Có trình độ đại học trong các ngành kinh tế - kỹ thuật thuỷ sản, có kiến thức pháp luật.
- Có nghiệp vụ thanh tra.
- Có thời gian công tác trong ngành thuỷ sản ít nhất là 3 năm.
- Có đủ sức khoẻ, có khả năng đi biển.
Điều 13. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gồm có:
- Thanh tra viên (cấp 1)
- Thanh tra viên chính (cấp 2)
- Thanh tra viên cao ấp (cấp 3).
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thống nhất với Tổng Thanh tra Nhà nước quy định cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, cấp và thu hồi thẻ đổi với thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên, thực hiện theo quy định hiện hành về Quy chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định số 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 14. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được trang cấp: phù hiệu, cấp hiệu, quần áo đồng phục, áo mưa, mũ Kêpi, mũ cứng, thắt lưng, giầy da, bít tất, ủng cao su, cặp đựng tài liệu và các trang bị làm việc thật cần thiết, phục vụ cho công tác thanh tra.
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Tổng Thanh tra Nhà nước để quy định cụ thể về phù hiệu, cấp hiệu thanh tra viên; với Bộ trưởng Bộ Tài chính về tiêu chuẩn, chế độ sử dụng các loại trang phục, trang bị trên đây, đảm bảo nghiêm túc khi thi hành công vụ, sử dụng nguyên liệu trong nước và tiết kiệm.
Các chế độ đãi ngộ khác về vật chất, tinh thần áp dụng cho thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản làm việc với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính để vận dụng, trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 15. Khi thực hiện công vụ, thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản phải sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ thanh tra viên.
Điều 16. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản khi tiến hành các hoạt động thanh tra chỉ được phép thanh tra các việc thuộc thẩm quyền chuyên môn đã được quy định.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Người bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản có thể khiếu nại, tố cáo với cơ quan Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có thẩm quyền theo Điều 36 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989.
Điều 18. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, được thực hiện theo Điều 37 và 38 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989.
Điều 19. Các khiếu nại, tố cáo khác của công dân liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản được giải quyết theo Pháp lệnh Khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 2 tháng 5 năm 1991.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 20. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 21. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà xâm phạm quyền lợi hợp pháp của tổ chức, công dân; người nào cản trở, mua chuộc, trả thù người làm công tác thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về thanh tra, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứPháp lệnh Thanh tra 1990 33-LCT/HĐNN8]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Pháp lệnh Bảo vệ phát triển nguồn lợi thuỷ sản 1989 18-LCT/HĐNN8
Tổ chức Chính phủ 1992
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/08/1994 | Văn bản được ban hành | Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản | |
10/08/1994 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản | |
13/09/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 415-TTg Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
415-TTg_38860.doc |