Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính
| Số hiệu | 413-CT | Ngày ban hành | 29/11/1990 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 29/11/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 1/1991; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Quyết định 413-CT
Quyết định 413-CT được ban hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1990 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu chấn chỉnh công tác quản lý tài chính Nhà nước và củng cố ngành Tài chính từ Trung ương đến địa phương. Quyết định này cũng nhằm thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc đấu tranh chống tham nhũng trong ngành Tài chính.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các hoạt động của ngành Tài chính trên toàn quốc, từ các cơ quan trung ương đến các địa phương. Đối tượng áp dụng là Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống tài chính.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều quy định rõ ràng về nhiệm vụ thanh tra, thời gian thực hiện, và trách nhiệm của các cơ quan liên quan. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Điều 1 quy định rõ nhiệm vụ thanh tra, bao gồm việc làm rõ ưu điểm, khuyết điểm trong quản lý tài chính và xử lý các sai phạm.
- Thời kỳ thanh tra được xác định từ năm 1989 đến 1990, với thời gian thực hiện từ 1-1-1991 đến 31-5-1991.
- Điều 4 quy định về việc huy động cán bộ từ các ngành tham gia vào đoàn thanh tra.
Quyết định này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc. Việc thanh tra sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đồng thời góp phần vào công cuộc đổi mới quản lý kinh tế của đất nước.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 413-CT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THANH TRA HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TÀI CHÍNH
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để chấn chỉnh công tác quản lý tài chính Nhà nước, xây dựng và củng cố ngành Tài chính từ Trung ương đến địa phương vững mạnh đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế; để góp phần thực hiện Quyết định số 240-HĐBT ngày 26-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đấu tranh chống tham nhũng ở ngành Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho Tổng Thanh tra Nhà nước tổ chức thực hiện cuộc thanh tra các hoạt động của ngành Tài chính từ trung ương đến địa phương nhằm:
1. Làm rõ các ưu điểm, khuyết điểm của ngành tài chính trong nhiệm vụ quản lý tài chính về các mặt:
- Tổ chức điều hành Ngân sách Nhà nước theo yêu cầu phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức các mặt công tác thu, phân phối vốn và giám đốc sử dụng vốn ngân sách bao gồm cả nguồn thu từ vay nợ và viện trợ của nước ngoài.
- Tình hình chấp hành pháp luật Nhà nước, các chế độ quản lý kinh tế - tài chính trong nội bộ ngành Tài chính.
Qua hai mặt trên mà làm rõ việc thể chế hoá, hướng dẫn thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tài chính; việc thực hiện chức năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời làm rõ những ưu điểm, khuyết điểm của các Bộ và Uỷ ban Nhân dân các cấp trong việc chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ tài chính và ngân sách theo chức trách, quyền hạn của mình.
2. Xử lý và chấn chỉnh ngay các sai phạm về chế độ tài chính, thu hồi ngay vào Ngân sách Nhà nước các khoản phải thu; bãi bỏ ngay các quy định thu chi tài chính trái với pháp luật Nhà nước; góp phần kiến nghị, bổ sung sửa đổi, xây dựng cơ chế, chính sách tài chính đáp ứng công cuộc đổi mới quản lý kinh tế.
Điều 2. Thời kỳ thanh tra chủ yếu là hai năm 1989-1990. Trường hợp cần thiết có thể xem xét cả thời gian trước đó.
Điều 3. Tổng Thanh tra Nhà nước tổ chức tiến hành trực tiếp thanh tra các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính và các cơ quan đơn vị thuộc hệ thống tài chính ở các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Nghệ Tĩnh, Quảng Nam - Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Tháp và An Giang; đồng thời giao cho chác Chánh Thanh tra tỉnh còn lại khác tiến hành thanh tra các cơ quan thuộc hệ thống tài chính ở địa phương mình.
Thanh tra làm rõ các vấn đề về điều hành, quản lý ngân sách, tài chính ở các cơ quan tài chính thì đồng thời cũng thanh tra xem xét các tài liệu, tình hình chứng cứ ở cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế các ngành, các cấp có liên quan.
Thời điểm bắt đầu thanh tra là 1-1-1991 và kết thúc ngày 31-5-1991. Một số địa phương triển khai chậm thì cũng không muộn quá một tháng sau thời hạn này.
Điều 4.
- Về việc huy động cán bộ các ngành tham gia đoàn do Tổng Thanh tra Nhà nước tổ chức trực tiếp đi thanh tra:
- Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục Thống kê mỗi cơ quan cử một đồng chí lãnh đạo và một số chuyên viên.
- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác cử các chuyên viên theo kế hoạch của Tổng Thanh tra Nhà nước.
- Tổng Thanh tra Nhà nước được huy động một số cán bộ hưu trí có điều kiện tham gia thanh tra.
Bộ Tài chính có trách nhiệm cử một lực lượng cán bộ của Bộ theo yêu cầu của Thanh tra Nhà nước để Thanh tra Nhà nước bố trí tham gia các đoàn thanh tra ở các tỉnh, do Chánh Thanh tra tỉnh chỉ đạo.
Điều 5. Chi phí và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho cuộc thanh tra do Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo yêu cầu của Tổng Thanh tra Nhà nước phù hợp với các chế độ chi tiêu hiện hành và ghi vào dự toán chi năm 1991 của Thanh tra Nhà nước.
Điều 6. Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan nói ở điều 4, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Cần rút kinh nghiệm các cuộc thanh tra Ngân hàng và Dự trữ Quốc gia đã tiến hành trong năm 1990 để tiến hành tốt cuộc thanh tra này, nhất là về mặt phối hợp giữa các ngành, các cấp trong khi thanh tra và việc sử lý sao cho nhanh, kịp thời phát huy tác dụng.
Tổng Thanh tra Nhà nước cần định kỳ báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về kết quả thanh tra để xin ý kiến chỉ đạo.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/11/1990 | Văn bản được ban hành | Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính | |
| 29/11/1990 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 413-CT thanh tra hoạt động của ngành Tài chính |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
413-CT_38035.doc |
