Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng
| Số hiệu | 41/2005/QĐ-BXD | Ngày ban hành | 29/11/2005 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 29/12/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 15 & 16 - 12/2005; | Ngày đăng công báo | 14/12/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Xây dựng | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Liên / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 41/2005/QĐ-BXD được ban hành bởi Bộ Xây dựng vào ngày 29 tháng 11 năm 2005, nhằm mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn cho việc xác định độ thấm ion clo trong bê tông nặng thông qua phương pháp đo điện lượng. Văn bản này quy định rõ ràng các phương pháp thử nghiệm và yêu cầu kỹ thuật liên quan đến việc đánh giá khả năng chống thấm của bê tông, từ đó đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các phương pháp xác định độ thấm ion clo qua bê tông nặng, áp dụng cho các mẫu bê tông được lấy từ hiện trường hoặc được sản xuất trong phòng thí nghiệm. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến lĩnh vực xây dựng và thử nghiệm vật liệu xây dựng.
Quyết định được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về phương pháp thử nghiệm, thiết bị cần thiết, quy trình chuẩn bị mẫu và cách thức đánh giá kết quả. Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng các mức độ thấm ion clo và cách tính toán điện lượng truyền qua mẫu thử.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện theo đúng quy định. Lộ trình thực hiện không được nêu rõ, nhưng các đơn vị có trách nhiệm sẽ phải áp dụng tiêu chuẩn này trong các hoạt động thử nghiệm và đánh giá chất lượng bê tông nặng.
|
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 41/2005/QĐ-BXD |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 360 : 2005 "BÊ TÔNG NẶNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM ION CLO BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN LƯỢNG"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
TCXDVN 360 : 2005 "Bê tông nặng - Xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo
Điều 3. Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
Nơi nhận: |
K/T BỘ TRƯỞNG |
BÊ TÔNG NẶNG - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤM ION CLO
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐIỆN LƯỢNG
Heavy concrete - Method for electrical indication
of concrete’s ability to resist chloride ion penetration
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định mức độ thấm ion clo qua bê tông nặng bằng đo điện lượng truyền qua mẫu thử.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 4851 : 1989 Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm.
TCVN 3105 :1993 Hỗn hợp bê tông và bê tông nặng. Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
3 Quy định chung
3.1 Nhiệt độ môi trường xung quanh mẫu thử phải duy trì trong khoảng (20 ¸ 25)0 C trong suốt quá trình đo điện lượng.
3.2 Nếu bê tông có sử dụng phụ gia hóa học có chứa các loại muối điện ly, nên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng theo phương pháp ngâm mẫu bê tông trong dung dịch NaCl 3%.
4 Nguyên tắc thử
Phương pháp đo điện lượng truyền qua được tiến hành theo nguyên tắc áp dòng điện một chiều điện thế 60V vào hai mặt của mẫu thử, một mặt tiếp xúc với dung dịch natri clorua 3% nối với cực âm, mặt kia tiếp xúc với dung dịch natri hyđrôxit nối với cực dương. Khả năng thấm ion clo qua bê tông được xác định thông qua giá trị tổng điện lượng truyền qua mẫu thử trong thời gian 6 giờ, được chia thành các mức: cao, trung bình, thấp, rất thấp, không thấm.
5 Thiết bị và hóa chất
5.1 Thiết bị và dụng cụ thử
5.1.1 Thiết bị lấy mẫu
- Máy khoan ống lấy lõi bê tông, có đường kính trong của mũi khoan 100 mm.
- Máy cắt bê tông có lưỡi cắt làm mát bằng nước.
- Túi polyetylen để bảo quản mẫu.
5.1.2 Thiết bị bơm hút chân không có khả năng duy trì áp suất không khí trong bình chân không nhỏ hơn 1 mm Hg gồm có:
- Máy bơm hút chân không.
- Bình chân không.
- Đồng hồ đo áp suất không khí.
5.1.3 Thiết bị và dụng cụ đo điện lượng
- Khoang chứa mẫu: dùng để chứa mẫu thử có cấu tạo như hình 1.
- Thước dài, có độ chính xác đến 0,1mm.
- Đồng hồ đo thời gian.
- Nguồn điện một chiều (0 ¸ 80) V.
- Nhiệt kế đo nhiệt độ (0 ¸ 120) 0C.
- Vôn kế có dải đo (0 ¸ 100) V, độ chính xác 0,1%.
- Ampe kế có dải đo (0 ¸ 500) mA, độ chính xác 0,1%.
Hình 1. Khoang chứa mẫu thử
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu dùng trong bản vẽ
1) Khoang gá mẫu bằng nhựa cứng bền kiềm
2) Miếng chèn mẫu bằng thép không gỉ, dầy 0,06mm
3) Lưới điện cực bằng thép không gỉ, kích thước mắt lưới 0,6x0,6 mm.
4) Dây dẫn điện bằng đồng đường kính không nhỏ hơn 0,2mm.
5) Đầu nối bằng đồng đường kính 12mm.
6) Giắc cắm bằng đồng có lớp cách điện bên ngoài.
5.1.4 Dụng cụ và vật liệu sơn phủ
- Sơn epoxy khô nhanh, không dẫn điện, có khả năng chống thấm nước và bền kiềm.
- Chổi quét sơn, cân kỹ thuật và cốc nhựa để định lượng và trộn sơn.
- Keo silicone: dùng để trám, vá và gắn kết mẫu bê tông với khoang chứa mẫu thử.
5.2 Hóa chất thử
5.2.1 Nước dùng trong quá trình thử nghiệm là nước loại 3 theo tiêu chuẩn TCVN 4851:1989 đã được đun sôi để nguội đến nhiệt độ phòng.
5.2.2 Dung dịch NaCl 3%: hòa tan 30g natri clorua loại tinh khiết phân tích trong 970g nước cất.
5.2.3 Dung dịch NaOH 0,3N: hòa tan 12g natri hyđrôxit tinh khiết phân tích trong 1000ml nước cất.
6 Chuẩn bị mẫu
6.1 Mẫu thử hình trụ có đường kính (100 ± 2) mm, chiều dày (50 ± 3) mm được cắt ra từ mẫu bê tông có đường kính (100± 2) mm.
6.1.1 Mẫu bê tông dùng để chuẩn bị mẫu thử có thể lấy tại hiện trường hoặc đúc trong phòng thí nghiệm bằng cách khoan trực tiếp từ cấu kiện bằng khoan ống có đường kính trong mũi khoan là 100mm hoặc đúc trong khuôn hình trụ đường kính 100mm, cao 200 mm theo tiêu chuẩn TCVN 3105:1993 .
6.1.2 Mẫu thử phải nằm kẹp giữa hai nhát cắt và cách mặt đáy của mẫu bê tông tối thiểu 15mm.
6.2 Để khô bề mặt mẫu thử trong không khí ít nhất sau 1 giờ.
6.3 Dùng chổi hay khăn làm sạch bề mặt mẫu thử.
6.4 Phủ kín sơn lên diện tích xung quanh mẫu thử bằng chổi quét sơn. Bảo dưỡng sơn và để sơn khô hoàn toàn theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất sơn.
6.5 Đặt các mẫu thử vào bình hút chân không. Lắp đặt hệ thống bơm hút chân không theo sơ đồ hình 2 :
6.5.1 Đổ nước đã đun sôi để nguội vào bình đựng nước.
6.5.2 Khóa vòi nối bình hút chân không với bình đựng nước. Bật máy bơm hút chân không duy trì áp suất trong bình hút chân không dưới 1 mmHg trong 24 giờ.
6.5.3 Mở khóa vòi nối bình hút chân không với bình đựng nước cho đến khi nước ngập mẫu thử. Khóa vòi và tiếp tục duy trì bơm hút chân không ít nhất 3 giờ.
6.5.4 Tắt máy bơm, lấy các mẫu thử ra khỏi bình hút chân không. Chuyển các mẫu thử vào trong bình đựng nước và ngâm trong vòng 18h ± 2 giờ.
7 Tiến hành thử
7.1 Lấy mẫu thử ra khỏi bình đựng nước, lau sạch các giọt nước đọng.
7.2 Lắp mẫu thử vào khoang chứa mẫu. Dùng keo silicone trám vào khe tiếp giáp giữa mẫu thử và khoang chứa mẫu, đảm bảo bịt kín không rò rỉ nước ra ngoài.
7.3 Đổ đầy hóa chất thử vào hai đầu khoang chứa mẫu thử, một đầu khoang đổ dung dịch NaOH 0,3N và đầu khoang kia đổ dung dịch NaCl 3%. Đậy kín hai đầu khoang bằng nút cao su để tránh bay hơi các dung dịch.
7.4 Lắp đặt mạch điện gồm nguồn điện, vôn kế, ampe kế với khoang chứa mẫu thử theo sơ đồ hình 3 dưới đây :
Hình 3. Sơ đồ đo điện lượng
7.4.1 Nối cực âm của nguồn điện với đầu khoang chứa dung dịch NaCl, cực dương của nguồn điện với đầu khoang chứa dung dịch NaOH.
7.4.2 Đóng mạch điện và duy trì tại điện thế một chiều 60V.
7.5 Theo dõi và ghi lại các thông số về cường độ dòng điện, nhiệt độ khoang chứa dung dịch NaCl trong 6 giờ.
7.5.1 Đối với thiết bị đo tự động, toàn bộ quá trình đo, ghi và tính toán tổng điện lượng truyền qua mẫu được tự động hóa.
7.5.2 Đối với các thiết bị bán tự động, người thí nghiệm phải đo và ghi cường độ dòng điện 30 phút một lần, tính tổng điện lượng truyền qua mẫu thử theo hướng dẫn tại mục 8.2.
7.5.3 Nếu nhiệt độ dung dịch trong khoang thử tăng đến 90oC, tắt nguồn điện để tránh phá hủy khoang thử. Ghi hiện tượng này vào báo cáo và đánh giá mức độ thấm ion clo ở mức “không thấm” theo như bảng 1 của tiêu chuẩn này.
8 Tính toán và đánh giá kết quả
8.1 Trường hợp sử dụng các thiết bị tự động, tổng điện lượng truyền qua mẫu thử đã được tự ghi, tính toán và đánh giá theo các mức trong bảng 1.
8.2 Trường hợp sử dụng thiết bị bán tự động, tính tổng điện lượng truyền qua mẫu theo công thức sau đây :
Trong đó :
Q là tổng điện lượng truyền qua mẫu thử trong thời gian 6 giờ, đơn vị là culông.
I0, I30, I60, … , I330, I360 là cường độ dòng điện ở thời điểm bắt đầu bật máy đo, 30 phút, 60 phút … 330 phút, 360 phút, đơn vị là ampe.
x là đường kính thực tế của mẫu thử, đơn vị là mm.
8.3 Đánh giá độ thấm ion clo qua bê tông theo các mức dưới đây :
Bảng 1. Mức độ thấm ion clo
|
Điện lượng truyền qua mẫu ( culông ) |
Mức độ thấm ion clo |
|
> 4000 |
Cao |
|
> 2000 ¸ 4000 |
Trung bình |
|
> 1000 ¸ 2000 |
Thấp |
|
100 ¸ 1000 |
Rất thấp |
|
<100 |
Không thấm |
9 Báo cáo kết quả
Ghi lại các thông tin sau trong báo cáo kết quả
9.1 Nguồn gốc mẫu, ngày lấy mẫu, ngày thí nghiệm.
9.2 Ký hiệu mẫu, vị trí của mẫu thử trong lõi hoặc khuôn.
9.3 Số hiệu của tiêu chuẩn thử nghiệm
9.4 Loại bê tông, chất kết dính, phụ gia, tỷ lệ nước / xi măng và những dữ liệu khác nếu có.
9.5 Người thí nghiệm, tên thiết bị thí nghiệm, các thông số kỹ thuật chính của thiết bị thử nghiệm.
9.6 Kết quả thử ( điện lượng truyền qua mẫu bê tông tính theo culông ).
9.7 Mức độ thấm ion clo.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 29/11/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng | |
| 29/12/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 41/2005/QĐ-BXD TCXD VN 360:2005 bê tông nặng - xác định độ thấm ion clo bằng phương pháp đo điện lượng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
41.2005.QD.BXD.doc |