Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản
Số hiệu | 4-CT | Ngày ban hành | 03/01/1990 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/01/1990 |
Nguồn thu thập | Công báo số 2/1990; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 4-CT được ban hành vào ngày 16 tháng 1 năm 1982 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Quyết định này nhấn mạnh sự cần thiết phải sắp xếp lại các công trình xây dựng, tập trung vốn đầu tư vào những công trình trọng điểm, và khắc phục tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở sản xuất liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Khuyến khích các địa phương và ngành tự chủ trong việc huy động vốn và lao động cho các công trình xây dựng.
- Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương phải sắp xếp lại các công trình xây dựng và gửi báo cáo về Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
- Thành lập Hội đồng đầu tư để giám sát và soát xét các công trình xây dựng cơ bản.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc yêu cầu các cơ sở sản xuất có kế hoạch đầu tư đổi mới kỹ thuật hoặc mở rộng sản xuất được huy động vốn tự có, thay vì chỉ dựa vào vốn Nhà nước. Quyết định cũng nhấn mạnh việc các địa phương phải tham gia đóng góp cho các công trình xây dựng tại địa phương.
Quyết định 4-CT có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện trong quý I và II năm 1982. Đây là một bước quan trọng trong việc cải cách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4-CT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 1982 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 4-CT NGÀY16-1-1982 VỀ SẮP XẾP LẠI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, công tác đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một vị trí quan trọng. Trong những năm gần đây, hàng năm Nhà nước đã sử dụng vào xây dựng cơ bản một khối lượng lớn tiền vốn, vật tư và lao động, nhưng hiệu quả đạt được không tương xứng với sức lực bỏ ra. Vốn đầu tư chưa tập trung bảo đảm cho các công trình nhanh chóng đi vào hoạt động, chưa tập trung vào những mục tiêu bức thiết của nền kinh tế và đời sống xã hội. Trong việc xác định chủ trương đầu tư, thường chưa đi sâu tính toán chặt chẽ hiệu quả của công trình và điều kiện của sản xuất. Chế độ cấp phát vốn đầu tư theo lối bao cấp còn kéo dài, không phát huy được tiềm lực của các cơ sở sản xuất và các địa phương, gây nên tư tưởng ỷ lại trông chờ vào Nhà nước.
Nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư cơ bản trong tình hình còn có những khó khăn về vốn và vật tư, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định:
1. Để bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, các ngành, các địa phương phải khắc phục tư tưởng ỷ lại và xu hướng cấp phát theo lối bao cấp; thực hiện tốt phương châm Trung ương và địa phương cùng làm; Nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Trong khi tiến hành thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, cần chú ý các vấn đề sau đây:
a) Soát xét, sắp xếp lại các công trình xây dựng:
Vốn đầu tư phải được bố trí tập trung nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, hết sức tránh đầu tư phân tán.
Trong phạm vi vốn phân bổ cho từng Bộ, Tổng cục, tỉnh, thành, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xác định vốn cho các công trình trọng điểm Nhà nước. Các Bộ, các ngành, các địa phương cân nhắc bố trí phần vốn còn lại cho các công trình thuộc ngành mình, địa phương và làm việc cụ thể với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
Các ngành, các cấp phải căn cứ vào đường lối của Đảng, những mục tiêu đề ra và các điều kiện sản xuất mà sắp xếp thứ tự ưu tiên xây dựng các công trình. Kiên quyết đình hoãn xây dựng những công trình không đủ điều kiện vận hành hay không bảo đảm hiệu quả. Đối với những công trình được đầu tư tiếp tục cũng cần soát xét lại các hạng mục và thiết kế nhằm giảm bớt những khối lượng xây lắp không cần thiết cho phù hợp với điều kiện cụ thể hiện nay.
Các Bộ, các ngành, các địa phương cần hoàn thành việc sắp xếp lại các công trình xây dựng và gửi về Uỷ ban kế hoạch Nhà nước trong quý I năm 1982 để Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trình lên Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng chậm nhất vào quý II năm 1982.
b) Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, các Bộ, các ngành, các địa phương phải tập trung vốn, vật tư, lao động, v.v... cho các công trình trọng điểm Nhà nước phải bảo đảm tiến độ thi công, đưa công trình vào vận hành sản xuất đúng thời hạn hoặc trước thời hạn đã được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt. Phải coi thời hạn này là pháp lệnh Nhà nước, không được tự ý thay đổi kéo dài. Trường hợp các Bộ, các ngành có khả năng thực hiện vượt kế hoạch xây dựng các công trình này thì được phép bổ sung thêm vốn theo khả năng của Nhà nước. Bộ Tài chính và Ngân hàng đầu tư và xây dựng tiếp tục cấp phát thêm vốn để cho công trình này triển khai tốt công tác xây lắp.
Hội đồng bộ trưởng sẽ có văn bản quy định chế độ cho các nông trường, các công trình thuỷ lợi, các cơ sở công nghiệp đã đi vào sản xuất được huy động vốn tự có của mình để đầu tư xây dựng thay cho vốn Nhà nước cấp. Nhà nước chỉ đầu tư hỗ trợ khi các cơ sở sản xuất có kế hoạch thực hiện đổi mới kỹ thuật hoặc mở rộng sản xuất, đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư lớn vượt quá khả năng của các cơ sở sản xuất.
Đối với các công việc như làm thuỷ lợi, làm nền đường bộ hoặc đường sắt, khai hoang cho nông nghiệp, v.v... ngoài số tiền vốn và vật tư được Nhà nước cân đối, còn lại phải huy động vốn của địa phương và lao động của nhân dân.
Việc xây dựng các công trình của địa phương trước hết dựa vào nguồn vốn của địa phương, trung ương chỉ hỗ trợ một phần. Đối với các công trình trung ương xây dựng tại các địa phương, nhất là đối với những công trình phục vụ nhu cầu của địa phương, các địa phương có trách nhiệm tham gia đóng góp trong phạm vi khả năng của mình về cung cấp vật tư, vật liệu, lao động cũng như bảo đảm sinh hoạt cho công nhân và gia đình họ tại các công trường.
Uỷ ban kế hoạch Nhà nước cần dành một số vật tư hỗ trợ cho các ngành, các địa phương xây dựng những công trình cần thiết bằng nguồn vốn tự có. Bộ tài chính và Bộ Lao động trong quý I năm 1982 trình lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng văn bản về sửa đổi các chế độ, chính sách bảo đảm cho các cơ sở sản xuất và các địa phương có nguồn vốn tự có theo hướng để lại vốn khấu hao cơ bản cho xí nghiệp, trích lợi nhuận định mức với tỷ lệ thoả đáng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, v.v...
3. Để khắc phục sự chậm trễ cũng như hiện tượng sơ hở trong việc kiểm tra, giám sát việc sắp xếp lại các công trình xây dựng cơ bản, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thành lập Hội đồng đầu tư để soát xét, sắp xếp lại các công trình xây dựng cơ bản do Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chủ trì và gồm các cơ quan Uỷ ban xây dựng cơ bản Nhà nước Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu tư và xây dựng, Bộ Xây dựng.
Các Bộ, các ngành cử một đồng chí lãnh đạo tham gia hội đồng.
Ở các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, thành phần hội đồng tương ứng như trên do chủ tịch hoặc phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách.
Ở các Bộ, Tổng cục việc soát xét, sắp xếp lại các công trình xây dựng cơ bản do Bộ trưởng, Tổng cục trưởng trực tiếp phụ trách.
4. Đối với những công trình tuy đã được đầu tư năm 1982, các Bộ, các ngành, các địa phương cũng cần phải dựa theo tinh thần nói trên mà xem xét lại để bảo đảm hiệu quả của vốn đầu tư.
|
Tố Hữu (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/01/1990 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản | |
03/01/1990 | Văn bản được ban hành | Quyết định 4-CT sắp xếp lại công trình xây dựng cơ bản |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
04-CT_55705.doc |