Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu
| Số hiệu | 392-CT | Ngày ban hành | 12/11/1990 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 12/11/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 24/1990; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 392-CT được ban hành vào ngày 12 tháng 11 năm 1990 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu chấn chỉnh tổ chức sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu. Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh cần thiết phải khắc phục tình trạng lộn xộn trong sản xuất và tiêu thụ thuốc lá, đồng thời đảm bảo quản lý nhà nước đối với sản phẩm này.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm toàn bộ các cơ sở sản xuất thuốc lá điếu trên cả nước. Đối tượng áp dụng là các cơ sở sản xuất thuốc lá, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá.
Quyết định có cấu trúc gồm 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Tập trung đầu tư cho các cơ sở sản xuất hiện có và tạm đình chỉ xây dựng mới.
- Điều 2: Giao Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với các địa phương quy hoạch lại sản xuất thuốc lá.
- Điều 3: Quy định về đăng ký nhãn hiệu và chất lượng sản phẩm, cấm sản xuất thuốc giả.
- Điều 4: Tổ chức lại hệ thống lưu thông thuốc lá, giảm trung gian.
- Điều 5: Quy định về giá bán thuốc lá và việc sử dụng ngoại tệ thu được.
- Điều 6: Trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết quả lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc tạm dừng xây dựng mới cơ sở sản xuất và yêu cầu chuyển giao quản lý các cơ sở sản xuất thuốc lá từ cấp quận, huyện lên tỉnh, thành phố. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc để lập lại trật tự trong sản xuất và tiêu thụ thuốc lá điếu.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 392-CT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TỔ CHỨC LẠI SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG THUỐC LÁ ĐIẾU
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để đảm bảo việc sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu đi vào quy hoạch, kế hoạch khắc phục tình trạng lộn xộn như hiện nay, Nhà nước quản lý được sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường; đảm bảo nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tập trung đầu tư chiều sâu cho các cơ sở sản xuất thuốc lá hiện có để cải tiến mặt hàng, nâng cao sản lượng, chất lượng thuốc lá điếu. Tạm thời đình chỉ xây dựng mới các cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, bất kể từ nguồn vốn nào.
Các quận, huyện, thị xã, phường, xã không được tổ chức sản xuất thuốc lá điếu.
Toàn bộ các cơ sở sản xuất thuốc lá điếu quốc doanh hiện do các quận, huyện, thị xã, phường, xã quản lý phải chuyển giao cho tỉnh, thành phố, đặc khu trực tiếp quản lý. Việc chuyển giao phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 1990. Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm hướng dẫn cụ thể việc bàn giao này.
Điều 2. Giao Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xem xét, đánh giá và quy hoạch lại các cơ sở sản xuất thuốc lá của địa phương, xây dựng đề án chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất các cơ sở sản xuất thuốc lá điếu hiện có, báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Trước mắt, cần có phương án cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá điếu của các cơ sở sản xuất thuốc lá hiện có. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Uỷ ban nhân dân các tỉnh tập trung chỉ đạo cân đối đủ nguyên liệu, phụ liệu cho các nhà máy, cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, tận dụng công suất thiết bị của các nhà máy, đảm bảo đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, kể cả thuốc lá điếu chất lượng cao.
Từ nay việc nhập khẩu các loại thiết bị chế biến thuốc lá điếu nhằm đổi mới các thiết bị và dây chuyền thiết bị cũ, mở rộng công suất các nhà máy hiện có phải được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thì Bộ Thương nghiệp mới cấp giấy phép nhập khẩu. Trường hợp nhà máy sản xuất thuốc lá hiện có muốn mở rộng công suất lên quy mô lớn (từ 50 triệu bao/năm trở lên) phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 3. Tất cả các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu phải đăng ký nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm với cơ quan quản lý đo lường và tiêu chuẩn, chất lượng của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Các loại thuốc lá tiêu thụ trên thị trường không có giấy phép, không đăng ký nhãn hiệu và chất lượng sản phẩm đều coi là sản xuất lậu và bị tịch thu. Nghiêm cấm sản xuất và buôn bán thuốc giả hoặc thuốc lá mất phẩm chất.
Các loại thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài được phép sản xuất để bán ra nước ngoài, nếu tiêu thụ trong nước thì phải được phép và in rõ ở ngoài bao "sản xuất tại Việt Nam", nếu không sẽ bị xử lý như thuốc lá nhập lậu.
Các cơ quan quản lý đo lường và tiêu chuẩn chất lượng và cơ quan y tế phải thường xuyên tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm và vệ sinh công nghiệp tại các cơ sở sản xuất, đồng thời cùng với cơ quan quản lý thị trường thường xuyên kiểm tra nhãn hiệu và chất lượng thuốc lá điếu bán trên thị trường.
Điều 4. Bộ Thương nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu khẩn trương tổ chức lại hệ thống lưu thông thuốc lá điếu trong cả nước và xuất khẩu, không để nhiều tầng nấc trung gian, bảo đảm cho người tiêu dùng mua hàng được thuận tiện, giá cả hợp lý.
Các nhà máy sản xuất thuốc lá thực hiện bán buôn cho thương nghiệp quốc doanh, ở những nơi thương nghiệp chưa làm thì được mở đại lý bán buôn hoặc trực tiếp bán buôn cho các thành phần kinh tế có đang ký kinh doanh bán lẻ thuốc lá.
Tăng cường mạng lưới bán lẻ thuốc lá điếu của thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã mua bán. Mở rộng hệ thống đại lý bán lẻ thuốc lá điếu, chủ yếu thu hút những người về hưu, mất sức, gia đình có khó khăn.
Thương nghiệp quốc doanh thực hiện tốt việc tiêu thụ thuốc lá của các nhà máy sản xuất, thanh toán theo hợp đồng kinh tế.
Nghiêm cấm các hoạt động đầu cơ, tích trữ thuốc lá điếu.
Điều 5. Giá bán thuốc lá điếu được điều chỉnh theo mặt bằng giá nói chung, do cơ sở sản xuất và tổ chức tiêu thụ thoả thuận, không được tuỳ tiện nâng giá.
Các đơn vị sản xuất thuốc lá được bán thuốc lá điếu để thu ngoại tệ nhưng phải đăng ký và được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. Số ngoại tệ thu được chỉ sử dụng để nhập thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu sản xuất thuốc lá. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tổng hợp, cân đối nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu của cả nước để đề nghị Bộ Thương nghiệp cấp giấy phép nhập khẩu. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tự cân đối ngoại tệ trong ngành để nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị trên.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Thương nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các ngành có liên quan cùng với việc thực hiện Chỉ thị 278-CT ngày 3-8-1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, theo trách nhiệm được giao khẩn trương ra các văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định này; sớm lập lại trật tự trong sản xuất và tiêu thụ thuốc lá điếu trên phạm vi cả nước. Xử lý nghiêm minh theo pháp luật các trường hợp vi phạm.
Tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân hiểu rõ và tích cực tham gia thực hiện tốt Quyết định này, đồng thời phê phán những vụ vi phạm.
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Thương nghiệp, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và các ngành có liên quan thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 12/11/1990 | Văn bản được ban hành | Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu | |
| 12/11/1990 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 392-CT chấn chỉnh tổ chức lại sản xuất và lưu thông thuốc lá điếu |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
392-CT_38022.doc |
