Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
Số hiệu | 362/1999/QĐ-NHNN1 | Ngày ban hành | 08/10/1999 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 23/10/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Dương Thu Hương / Phó Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 08 tháng 10 năm 1999, nhằm mục tiêu thiết lập quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ quốc gia. Văn bản này quy định các nguyên tắc và quy trình phát hành tín phiếu, góp phần ổn định thị trường tiền tệ và quản lý thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các quy định chung và cụ thể về tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Cấu trúc chính của văn bản được chia thành ba chương: Chương 1 quy định những quy định chung về tín phiếu; Chương 2 quy định những quy định cụ thể về phát hành, hình thức, phương thức đấu thầu và thanh toán tín phiếu; Chương 3 quy định tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định này so với quy định trước đó bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về phương thức phát hành tín phiếu, bao gồm cả phương thức bắt buộc và đấu thầu, cũng như các quy định chi tiết về hình thức và đặc điểm của tín phiếu. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 211/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994.
Quyết định này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho việc phát hành tín phiếu mà còn đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động đấu thầu tín phiếu, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 362/1999/QĐ-NHNN1 |
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 362/1999/QĐ-NHNN1 NGÀY 08 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt nam số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12
tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 211/QĐ-NH1 ngày 22/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Dương Thu Hương (Đã ký) |
QUY CHẾ
PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 362/1999/QĐ-NHNN1 ngày 08 tháng 10 năm 1999
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là giấy tờ có giá ngắn hạn, do Ngân hàng Nhà nước Việt nam phát hành để tạo ra công cụ trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 2. Đối tượng mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là các tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Được tổ chức và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Có tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện nghiệp vụ đấu thầu.
3. Chấp hành đầy đủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Việc mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước dựa trên cơ sở tự nguyện. Trong những trường hợp cần thiết để phục vụ cho mục tiêu ổn định tiền tệ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 4. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được tự do mua bán, chuyển nhượng, cầm cố giữa các tổ chức tín dụng, được cầm cố để vay vốn hoặc chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước, được sử dụng làm công cụ cho nghiệp vụ thị trường mở do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Ngân hàng Nhà nước cam kết thanh toán theo mệnh giá khi tín phiếu đến hạn cho tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu.
Điều 6. Chi phí phát hành và trả lãi tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước có đặc điểm:
1. Được phát hành, hạch toán và thanh toán bằng đồng Việt nam.
2. Có mệnh giá là tối thiểu là 100 triệu đồng và các mức mệnh giá bằng bội số của 100 triệu đồng.
3. Có thời hạn dưới 1 năm.
4. Là tín phiếu chiết khấu. Ngân hàng Nhà nước bán tín phiếu với giá bán thấp hơn mệnh giá ghi trên tín phiếu và thanh toán theo mệnh giá của tín phiếu khi đến hạn. Phần chênh lệch giữa mệnh giá và giá bán là mức lãi của tín phiếu.
5. Phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ.
6. Phát hành theo phương thức bắt buộc hoặc đấu thầu.
Điều 8. Hình thức của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
1. Hình thức chứng chỉ:
a. Mặt trước của tín phiếu bao gồm những yếu tố sau:
Ghi dòng chữ "Ngân hàng Nhà nước Việt nam"
Ghi dòng chữ "Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước"
Mệnh giá của tín phiếu.
Các phần để ghi thời hạn của tín phiếu, ngày đến hạn của tín phiếu.
Các yếu tố khác như: ký hiệu tín phiếu, số sêry, chữ ký in sẵn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, con dấu của Ngân hàng Nhà nước.
b. Mặt sau của tín phiếu dùng để ghi các yếu tố phát sinh trong các trường hợp mua bán tín phiếu: Tên và con dấu của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định; Tên, địa chỉ, dấu của tổ chức tín dụng mua lần đầu và các dòng để ghi tên, địa chỉ, dấu của các tổ chức tín dụng mua lại lần 1, lần 2... và nội dung ghi chú, chỉ dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
c. Mặt trước và mặt sau của tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được bảo vệ, chống làm giả bằng các biện pháp kỹ thuật như đối với tiền và các giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng.
2. Hình thức ghi sổ: Là hình thức mà khối lượng tín phiếu trúng thầu của các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào tài khoản tín phiếu ghi sổ tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Phương thức phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
1. Phương thức bắt buộc: Căn cứ vào mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia và tình hình thực tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc đối với tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng phải mua đúng khối lượng, lãi suất và thời hạn tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Phương thức đấu thầu: được thực hiện theo một trong 2 phương thức sau:
a. Đấu thầu khối lượng: được thực hiện theo nguyên tắc:
- Ngân hàng Nhà nước công bố trước mức lãi suất và khối lượng tín phiếu dự định phát hành của đợt phát hành.
- Tổ chức tín dụng mua xác định khối lượng tín phiếu cần mua và gửi phiếu đặt thầu đến Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức xét thầu và quyết định bán cho những phiếu đặt thầu gửi đến trước.
- Trường hợp có từ 2 phiếu đặt thầu trở lên gửi đến cùng một lúc và tổng khối lượng đặt thầu của các phiếu này lớn hơn khối lượng dự kiến phát hành của Ngân hàng Nhà nước thì khối lượng trúng thầu sẽ được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu theo tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của từng phiếu đó và được làm tròn đến 100 triệu đồng.
b. Đấu thầu lãi suất: được thực hiện theo nguyên tắc:
- Ngân hàng Nhà nước công bố trước khối lượng tín phiếu dự kiến phát hành của đợt phát hành.
- Tổ chức tín dụng mua tự xác định các mức lãi suất, khối lượng tín phiếu cần mua với từng mức lãi suất đó và gửi phiếu đặt thầu đến Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất đặt thầu được tính theo tỷ lệ %/năm và được làm tròn đến 2 con số sau dấu phẩy.
- Ngân hàng Nhà nước tổ chức xét thầu: Đối với các mức đặt thầu có lãi suất lớn hơn lãi suất dự kiến phát hành của Ngân hàng Nhà nước được xét là không trúng thầu. Đối với các mức đặt thầu có lãi suất trong phạm vi lãi suất dự kiến phát hành, Ngân hàng Nhà nước xem xét theo trình tự lãi suất từ thấp đến cao cho đến khi tổng khối lượng của các mức đặt thầu bằng tổng khối lượng dự kiến phát hành.
- Lãi suất trúng thầu là lãi suất đặt thầu cao nhất trong số các mức được trúng thầu. Lãi suất tính giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước được áp dụng chung cho tất cả các mức được trúng thầu là lãi suất trúng thầu.
- Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu có tổng khối lượng của các mức đặt thầu vượt quá khối lượng dự kiến phát hành thì khối lượng tín phiếu xét bán cho từng mức đặt thầu được chia theo tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của từng mức đó và được làm tròn đến 100 triệu đồng.
3. Công thức tính giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước áp dụng chung cho các đơn vịị mua tín phiếu như sau:
MG
LS x T
365 x 100
Trong đó: G:Giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
MG: Mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
LS: Lãi suất bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước (tính theo %/năm)
T: Số ngày trong kỳ hạn tín phiếu
365: Số ngày trong 1 năm
Điều 10. Việc công nhận tổ chức tín dụng là thành viên đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, thẩm quyền của người đại diện thành viên được ký các giấy tờ có liên quan đến đấu thầu, cách thức thông báo đấu thầu, mẫu đăng ký đấu thầu, thủ tục xét thầu, thanh toán và giao nhận tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo quy định tại Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc ban hành.
Điều 11. Trước mỗi đợt phát hành, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và công bố tổng khối lượng tín phiếu phát hành, thời hạn tín phiếu, thời gian phát hành, phương thức phát hành.
Trường hợp phát hành theo phương thức bắt buộc hoặc đấu thầu khối lượng, ngoài các thông tin nêu trên, Ngân hàng Nhà nước công bố trước lãi suất tín phiếu được phát hành.
Điều 12. Khi đăng ký dự thầu, các tổ chức tín dụng phải ký quỹ tại Sở giao dịch hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định. Số tiền ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước bằng 5% khối lượng đăng ký đấu thầu và không được trả lãi trong thời gian ký quỹ. Số tiền ký quỹ sẽ được trả lại cho các tổ chức tín dụng ngay sau khi công bố kết quả trúng thầu nếu tổ chức tín dụng không trúng thầu. Trường hợp tổ chức tín dụng trúng thầu, Ngân hàng Nhà nước giữ lại tiền ký quỹ và trừ vào số tiền thanh toán tín phiếu.
Điều 13. Kết quả đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước sẽ được thông báo trực tiếp, bằng FAX hoặc qua mạng truyền tin (nếu có) đến các tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu. Các tổ chức tín dụng trúng thầu có trách nhiệm thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo giá bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước tại thông báo kết quả đấu thầu và đúng thời gian quy định tại Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giao tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đúng khối lượng, thời hạn theo quy định tại Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14.Việc kiểm đếm, đóng gói, giao nhận, bảo quản, vận chuyển tín phiếu trắng và tín phiếu hết hạn thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Điều 15. Việc thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng sở hữu tín phiếu được thực hiện vào ngày đến hạn của tín phiếu thông qua tài khoản của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngày đến hạn là ngày nghỉ làm việc theo quy định của pháp luật thì việc thanh toán được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 16. Những vi phạm trong thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước đều bị xử phạt theo quy định hiện hàn
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ định thực hiện nghiệp vụ đấu thầu trong việc thực hiện Quy chế này:
1. Vụ Chính sách tiền tệ: Trên cơ sở mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, diễn biến tổng phương tiện thanh toán và vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về khối lượng phát hành tín phiếu, lãi suất dự kiến phát hành, thời hạn tín phiếu, thời gian phát hành, hình thức tín phiếu và phương thức phát hành của đợt phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
2. Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
a. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định chỉ định Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành phố thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
b. Xem xét công nhận tổ chức tín dụng là thành viên đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
c. Tổ chức đấu thầu, xác định và công bố kết quả đấu thầu.
d. Trong trường hợp phát hành tín phiếu theo phương thức bắt buộc, Sở Giao dịch thông báo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành tín phiếu bắt buộc cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (nơi có tổ chức tín dụng mua tín phiếu mở tài khoản tiền gửi) và Tổ chức tín dụng mua tín phiếu có tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện thu tiền bán tín phiếu và thanh toán tín phiếu khi đến hạn cho các Tổ chức tín dụng có tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
đ. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kế toán - Tài chính về kết quả phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
e. Lập báo cáo quyết toán về phát hành và thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước gửi Vụ Kế toán - Tài chính.
g. Giao nhận, bảo quản tín phiếu trắng, tín phiếu hết hạn thực hiện như giao nhận bảo quản tiền mặt. Báo cáo số liệu phát hành tín phiếu, thu hồi tín phiếu đến hạn, tín phiếu trắng còn tồn tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước về Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ (trường hợp phát hành tín phiếu loại chứng chỉ).
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định thực hiện nghiệp vụ đấu thầu:
a. Thực hiện đấu thầu theo quy định tại Quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
b. Trong trường hợp phát hành tín phiếu theo phương thức bắt buộc, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thông báo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành tín phiếu bắt buộc cho tổ chức tín dụng mua tín phiếu có tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh mình. Tổ chức bán, thanh toán tín phiếu khi đến hạn cho các Tổ chức tín dụng có tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh mình.
c. Giao nhận, bảo quản tín phiếu trắng, tín phiếu hết hạn thực hiện như giao nhận bảo quản tiền mặt. Báo cáo số liệu phát hành tín phiếu, thu hồi tín phiếu hết hạn, tín phiếu trắng còn tồn tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước về Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ (trường hợp phát hành tín phiếu loại chứng chỉ).
d. Lập báo cáo quyết toán về phát hành và thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước gửi Vụ Kế toán - Tài chính.
4. Vụ Kế Toán - Tài chính:
a. Hướng dẫn việc hạch toán phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
b. Kiểm tra đối chiếu giữa việc báo cáo số liệu phát hành tín phiếu với số tiền thu bán tín phiếu, số liệu thu hồi tín phiếu đến hạn với số liệu tiền thanh toán tín phiếu đến hạn tại các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ:
a. Tổ chức thiết kế, hợp đồng in ấn và tổ chức giao nhận, bảo quản, vận chuyển tín phiếu trắng, tín phiếu hết hạn thực hiện như in ấn, giao nhận, bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
b. Tổ chức cung cấp điều hoà tín phiếu trắng cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để chuyển giao cho các tổ chức tín dụng trúng thầu theo kết quả của từng đợt đấu thầu.
6. Cục công nghệ tin học ngân hàng: Phối hợp với Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thiết kế các chương trình và đảm bảo hệ thống kỹ thuật liên quan đến đấu thầu tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18.Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/10/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước | |
23/10/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 362/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước | |
30/04/2016 | Bị hết hiệu lực 1 phần | Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở | Xem tại đây |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
362.1999.QD.NHNN1.doc |