Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất
| Số hiệu | 339-HĐBT | Ngày ban hành | 08/10/1984 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 23/10/1984 |
| Nguồn thu thập | Phụ lục Công báo số 5/1984; | Ngày đăng công báo | 31/12/1984 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Nghị định 339-HĐBT, được ban hành vào ngày 22 tháng 9 năm 1992, nhằm thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định này là quy định rõ ràng về việc thu thuế đối với đất đai và nhà ở, từ đó tạo ra một khung pháp lý đồng bộ cho việc quản lý thuế đất.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm toàn bộ diện tích đất ở và đất xây dựng công trình trên lãnh thổ Việt Nam, với một số trường hợp được miễn thuế như đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc đất thờ cúng. Đối tượng áp dụng là các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc sử dụng đất.
Nghị định được cấu trúc thành 5 chương chính:
- Chương 1: Phạm vi áp dụng
- Chương 2: Căn cứ tính thuế và mức thuế
- Chương 3: Kê khai, nộp thuế đất
- Chương 4: Giảm thuế, miễn thuế
- Chương 5: Điều khoản thi hành
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định chi tiết về mức thuế đất theo từng loại đô thị và các trường hợp cụ thể được miễn thuế. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1992, và thay thế Nghị định số 270-HĐBT trước đó. Đặc biệt, trong quý IV năm 1992, các đối tượng nộp thuế chỉ cần nộp 25% mức thuế đất tính cho cả năm.
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 339-HĐBT |
Hà nội, ngày 22 tháng 9 năm 1992 |
NGHỊ ĐỊNH
CUẢ HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 339-HĐBT NGÀY 22-9-1992 VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NHÀ, ĐẤT
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Toàn bộ diện tích đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Nghị định này, đều là đối tượng chịu thuế đất.
Điều 2. Không thu thuế đất đối với các trường hợp sau:
1. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện mà không có mục đích kinh doanh hoặc để ở như: đất làm đường sá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo) , bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám..), nghĩa trang...
2. Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở như: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất).
Điều 3. Cá nhân, tổ chức trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất. Chủ thể cho thuê đất phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Các xí nghiệp đầu tư nước ngoài (bao gồm cả xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và xí nghiệp liên doanh) sử dụng đất mà đã nộp tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước thì không phải nộp thuế đất cho đến hết hạn hợp đồng.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ MỨC THUẾ
Điều 4. Căn cứ tính thuế đất là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích.
Điều 5. Diện tích đất để tính thuế đất ở, đất xây dựng công trình bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình và các diện tích khác trong khuôn viên đất nhà ở, đất xây công trình như: diện tích đường đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, quanh công trình kiến trúc, diện tích trồng cây, diện tích ao hồ và các diện tích để trống.
Điều 6. Mức thuế và hạng đất quy định như sau:
1. Đối với đất thuộc thành phố, thị xã, thị trấn, mức thuế đất được quy định cho từng loại đô thị. Phân loại đô thị để xác định mức thuế tạm thời vận dụng Quyết định số 132-HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đô thị loại I, mức thuế đất bằng 7 đến 25 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại II, mức thuế đất bằng 6 đến 23 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại III, mức thuế đất bằng 5 đến 20 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại IV, mức thuế đất bằng 4 đến 15 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Đô thị loại V, mức thuế đất bằng 4 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng;
Thị trấn, mức thuế đất bằng 3 đến 10 lần mức thuế nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
2. Đối với đất thuộc vùng nông thôn, mức thuế đất thực hiện như quy định tại khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Điều 7. Bộ Tài chính chủ trì bàn với Tổng cục quản lý ruộng đất và Bộ Xây dựng để hướng dẫn việc phân loại hạng đất tính thuế.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc phân loại hạng đất và mức thuế cụ thể đối với từng hạng đất.
Chương 3:
KÊ KHAI, NỘP THUẾ ĐẤT
Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết các đối tượng nộp thuế tiến hành kê khai, nộp thuế theo đúng quy định tại các Điều 9, 10, 11 Pháp lệnh về thuế nhà, đất; hướng dẫn chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế trong việc quản lý và thu thuế đất theo đúng quy định tại Điều 12 Pháp lệnh về thuế nhà đất; hướng dẫn chi tiết việc sử lý vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm về thuế đất theo quy định tại các điều 15, 16, 17, 18 Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Chương 4:
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
Điều 9. Tạm miễn thuế đất đối với các trường hợp sau đây:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.
Đất thuộc diện tạm miễn thuế nói tại khoản này nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất;
2. Đất vùng rừng núi, rẻo cao thuộc diện được miễn thuế nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở;
3. Đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, loại 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai;
4. Đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế, được miễn thuế đối với một nơi ở duy nhất, do chính đối tượng đứng tên, với diện tích không quá mức quy định tại điều 35 Luật đất đai.
Điều 10. Đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế thì được xét giảm, miễn thuế.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Điều 11. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, nguyên tắc xét giảm thuế, miễn thuế đất quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Thuế đất do hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức thu. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thuế được phép uỷ nhiệm cho Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thu thuế.
Cơ quan nhận uỷ nhiệm thu thuế đất được hưởng thù lao từ 3% đến 5% tổng số thuế đất thực thu đã nộp vào Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức trích cụ thể, thủ tục trích và nguyên tắc phân phối sử dụng khoản thù lao trên.
Điều 13. Nghị định này thay thế Nghị định số 270-HĐBT ngày 14 tháng 9 năm 1991 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 10 năm 1992. Riêng quý IV năm 1992, đối tượng nộp thuế nộp 25% (hai mươi lăm phần trăm) mức thuế đất tính cho cả năm.
Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 14. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 15. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 08/10/1984 | Văn bản được ban hành | Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất | |
| 23/10/1984 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 339-HĐBT thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
339.CT_43567.doc |