Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh
Số hiệu | 317-CT | Ngày ban hành | 01/09/1990 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/09/1990 |
Nguồn thu thập | Công báo số 18/1990; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 317-CT, được ban hành vào ngày 1 tháng 9 năm 1990, nhằm mục tiêu chấn chỉnh và hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh tại Việt Nam. Quyết định này hướng đến việc bảo đảm quyền tự chủ của các xí nghiệp đồng thời duy trì sự quản lý thống nhất của Nhà nước về tiền lương, gắn kết thu nhập của người lao động với hiệu quả sản xuất và năng suất lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm tất cả các cơ sở kinh tế quốc doanh, với các quy định cụ thể về cách tính đơn giá tiền lương và tiền thưởng. Đối tượng áp dụng là các xí nghiệp và người lao động trong các cơ sở này.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều nổi bật như:
- Điều 1: Quy định về việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định hiện hành.
- Điều 2: Chi tiết cách tính đơn giá tiền lương cho các sản phẩm và dịch vụ khác nhau.
- Điều 3: Quy định về nguồn tiền thưởng và tỷ lệ tối đa cho quỹ khen thưởng.
- Điều 5: Quy định về tiền lương và tiền thưởng của Giám đốc xí nghiệp.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ ràng các tiêu chí tính toán tiền lương và tiền thưởng, cũng như quy định về việc điều tiết thu nhập cá nhân qua Pháp lệnh thuế. Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện.
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 317-CT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẤN CHỈNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC CƠ SỞ KINH TẾ QUỐC DOANH,
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý tiền lương, tiền thưởng của các cơ sở kinh tế quốc doanh nhằm vừa bảo đảm
quyền tự chủ của xí nghiệp, vừa bảo đảm chức năng quản lý thống nhất Nhà nước về
tiền lương trên nguyên tắc gắn thu nhập của người lao động với hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và năng suất lao động;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các cơ sở kinh tế quốc doanh phải thực hiện nghiêm túc chế độ tiền lương theo quy định hiện hành. Căn cứ vào thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp, tính đơn giá tiền lương theo các định mức kinh tế kỹ thuật đã được xác định hợp lý. Đơn giá được điều chỉnh theo tình hình biến động của giá cả thị trường trong từng thời kỳ.
Điều 2. Đơn giá tiền lương:
1- Đối với những sản phẩm hoặc dịch vụ do Nhà nước định giá, sản phẩm độc quyền như: điện, xi măng, xăng dầu, vận tải hàng không, đường sắt, bưud diện, phí ngân hàng, v.v... đơn giá tiền lương được tính bằng số tiền tuyệt đối cho đơn vị sản phẩm hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (%) tiền lương trên tổng doanh thu tương ứng với giá sản phẩm định tại thời điểm đó.
2- Đối với sản phẩm hoặc dịch vụ chính tương đối ổn định, do cơ sở định giá thì đơn giá tiền lương được tính bằng phần trăm (%) trên giá bán của mối đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ.
3- Đối với những sản phẩm hoặc dịch vụ không ổn định, nhiều chủng loại, khó xác định đơn giá tiền lương, cho đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ, thì tuỳ theo đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng loại hình xí nghiệp để quy định mức tiền lương theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh hoặc mức phần trăm (%) tiền lương trên tổng doanh thu của sản phẩm hoặc dịch vụ.
4- Đơn giá tiền lương là cơ sở tạo nguồn tiền mặt đăng ký với ngân hàng sở tại để bảo đảm tiền mặt cần thiết trả lương cho công nhân, viên chức theo kỳ hạn hàng tháng. Tiền lương thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Điều 3. Về tiền thưởng:
- Nguồn tiền thưởng là lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, trích lập quỹ phát triển sản xuất và quỹ phúc lợi.
- Quỹ khen thưởng không được quá 50% tổng quỹ tiền lương thực hiện của đơn vị.
Ngoài tiền thưởng theo các chế độ hiện hành của xí nghiệp, các đơn vị không được dùng bất cứ nguồn tài chính nào khác hoặc sản phẩm làm ra để trả thêm cho công nhân, viên chức dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 4. Căn cứ vào chính sách, chế độ tiền lương của Nhà nước, Giám đốc xí nghiệp xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng của đơn vị mình bảo đảm thu nhập của người lao động theo hiệu quả sản xuất, kinh doanh và năng suất lao động. Quy chế tiền lương, tiền thưởng phải được hội nghị công nhân, viên chức của xí nghiệp thảo luận và thông qua.
Điều 5. Tiền lương, tiền thưởng của Giám đốc xí nghiệp do Hội đồng xí nghiệp (hoặc đại hội công nhân viên chức) quyết định trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, nhưng tối đa không quá ba lần tiền lương, tiền thưởng bình quân của xí nghiệp.
- Những trường hợp cá nhân có thu nhập quá cao so với điều kiện chung theo chế độ hiện hành, sẽ được điều tiết thông qua Pháp lệnh thuế của Nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 1990.
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Thủ trưởng các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện tốt Quyết định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/09/1990 | Văn bản được ban hành | Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh | |
01/09/1990 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 317-CT chấn chỉnh quản lý tiền lương, tiền thưởng trong các cơ sở kinh tế quốc doanh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
317-CT_37993.doc |