Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ
| Số hiệu | 301/CP | Ngày ban hành | 20/09/1980 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 20/09/1980 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
|
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 301-CP |
Hà Nội , ngày 20 tháng 9 năm 1980 |
QUYẾT ĐỊNH
BỔ SUNG VỀ TIÊU CHUẨN ĐỂ XÁC NHẬN LÀ LIỆT SĨ, THƯƠNG BINH VÀ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH VÀ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để thể hiện sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ và những người có công hoặc hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc;
Theo đề nghị của đồng chí Bộ trưởng Bộ Thương binh và xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Những quân nhân, công nhân, viên chức, thanh niên xung phong, dân công... trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, hoặc làm nhiệm vụ quốc tế đã tỏ rõ tinh thần phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, có ý thức tổ chức kỷ luật nếu bị thương hoặc bị chết (từ ngày 01 tháng 5 năm 1975 trở về sau) trong những trường hợp sau đây thì được xét để xác nhận là liệt sĩ, thương binh, hoặc được hưởng chính sách như thương binh:
- Bị thương, hoặc ốm đau, tai nạn dẫn đến bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ ở vùng có chiến sự, vùng tiếp giáp với địch, vùng núi rẻo cao và hải đảo.
- Bị ốm đau, tai nạn dẫn đến bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào, Campuchia hoặc nước khác;
- Bị thương hoặc chết vì đã dũng cảm và tự nguyện làm những công việc nguy hiểm nhằm phục vụ sản xuất và xây dựng, khôi phục quốc phòng và an ninh, xứng đáng nêu gương cho mọi người học tập.
Điều 2. Những cán bộ xã không giữ các chức vụ chủ chốt, những công dân không ở trong lực lượng dân quân tự vệ nếu bị thương được hưởng chính sách như thương binh hoặc hy sinh được xác nhận là liệt sĩ thì cũng được hưởng chế độ đãi ngộ như đối với dân quân tự vệ bị thương hoặc hy sinh trong chiến đấu.
Điều 3. Những quân nhân, công nhân, viên chức về hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động và những thương binh, bệnh binh về địa phương (đang hưởng trợ cấp hàng tháng) nếu bị thương hoặc hy sinh được xác nhận là liệt sĩ, thương binh hoặc được hưởng chính sách như thương binh, thì bản thân được hưởng chế độ trợ cấp thương tật và gia đình được hưởng chế độ trợ tuất như chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ tại chức và được căn cứ vào mức tiền lương hoặc sinh hoạt phí trước khi nghỉ hoặc trước khi về địa phương để tính trợ cấp.
Điều 4. Đối với các liệt sĩ là người thuộc diện không tiền lương hoặc sinh hoạt phí, thì ngoài khoản trợ cấp tiền tuất hàng tháng như đối với gia đình các liệt sĩ là cán bộ chiến sĩ có tiền lương hoặc sinh hoạt phí, còn được hưởng khoản trợ cấp lần đầu là 90 đồng.
Điều 5. Những quân nhân phục viên chưa hưởng hết trợ cấp phục viên hàng tháng, nếu hy sinh được xác nhận là liệt sĩ thì gia đình được nhận trong một lần số tiền trợ cấp phục viên còn lại.
Điều 6. Các Điều 2, 3, 4, 5 trên đây được thi hành từ ngày ký quyết định này và chỉ áp dụng đối với những trường hợp bị thương hoặc hy sinh từ ngày 01 tháng 5 năm 1975 trở về sau.
Điều 7. Đối với gia đình các liệt sĩ là người hưởng chế độ tiền lương hoặc sinh hoạt phí, nếu trợ cấp tiền tuất hàng tháng thấp hơn khoản còn lại của tiền lương hoặc sinh hoạt phí (sau khi đã trừ phần dành cho sinh hoạt của bản thân) thì gia đình được tiếp tục hưởng khoản còn lại đó trong thời gian một năm kể từ ngày liệt sĩ hy sinh, sau đó mới chuyển sang hưởng chế độ tiền tuất.
Điều 8. Những quân nhân (kể cả quân nhân nhập ngũ sau ngày 30-4-1975) đã có đủ 5 năm công tác liên tục hoặc chưa có đủ 5 năm công tác liên tục, nhưng đã hoạt động ở những nơi khó khăn gian khổ, hoặc trải qua chiến đấu ác liệt, vì ốm đau, sau khi đã điều trị, điều dưỡng mà sức khoẻ vẫn không hồi phục, phải chuyển ra ngoài quân đội để về gia đình đã được xác định bị mất sức lao động từ 41% đến 59% hoặc kể từ ngày ra ngoài quân đội trong thời gian không quá 1 năm do ốm đau, bệnh cũ tái phát, khám lại sức khoẻ bị mất sức lao động từ 41% đến 59%, thì được hưởng chế độ đãi ngộ đối với bệnh binh.
Điều 9. Các Điều 7, 8 trên đây thay cho đoạn cuối điểm 3, Phần II của Quyết định số 185-CP ngày 29-9-1969 và đoạn đầu Điều 1 của Quyết định số 78-CP ngày 13-4-1978.
Điều 10. Những quân nhân, công nhân, viên chức và công dân đang làm nhiệm vụ chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc làm nhiệm vụ quốc tế mà bị mất tích từ ngày 01-5-1975 trở về sau, thì cơ quan, đơn vị quản lý người đó có trách nhiệm tìm kiếm và kết luận sớm. Trong thời gian tìm kiếm gia đình có người mất tích (là cán bộ, chiến sĩ có tiền lương hoặc sinh hoạt phí) được trợ cấp hàng tháng bằng khoản còn của tiền lương hoặc sinh hoạt phí sau khi đã trừ phần dành cho sinh hoạt của bản thân người đó.
Sau 6 tháng, nếu vẫn chưa rõ tin tức, thì gia đình có người mất tích được hưởng chế độ trợ cấp như đối với gia đình liệt sĩ và chậm nhất là sau hai năm tìm kiếm (kể từ ngày mất tích), nếu không có chứng cớ là đầu hàng, phản bội hoặc đào ngũ, thì những quân nhân, công nhân, viên chức và công dân nói trên được xác nhận là liệt sĩ và gia đình được hưởng mọi quyền lợi của gia đình liệt sĩ.
Điều 11. Đồng chí Bộ trưởng Bộ Thương binh và xã hội phối hợp với Thủ trưởng các ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Tố Hữu (Đã Ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/09/1980 | Văn bản được ban hành | Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ | |
| 20/09/1980 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 301-CP bổ sung tiêu chuẩn xác nhận là liệt sĩ, thương binh, chính sách thương binh, bệnh binh và gia đình liệt sĩ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
301-CP_42461.doc |