Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
Số hiệu | 26/2006/QĐ-BYT | Ngày ban hành | 06/09/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 16/10/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 1+2, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 01/10/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Trịnh Quân Huấn / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Quyết định 28/2008/QĐ-BYT Về việc ban hành Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS | Ngày hết hiệu lực | 21/09/2008 |
Tóm tắt
Quyết định 26/2006/QĐ-BYT được ban hành bởi Bộ Y tế vào ngày 6 tháng 9 năm 2006, nhằm mục tiêu quy định quy chế báo cáo và biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Văn bản này có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các đơn vị, tổ chức có hoạt động liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc.
Quy chế được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định chung, bao gồm các điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, nguyên tắc báo cáo và công bố, lưu trữ số liệu. Chương 2 quy định cụ thể về chế độ báo cáo, trong đó nêu rõ hình thức và nội dung báo cáo, cũng như thời gian gửi báo cáo định kỳ và đột xuất. Chương 3 tập trung vào tổ chức thực hiện, xác định hệ thống báo cáo từ trung ương đến địa phương và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện báo cáo.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về hình thức báo cáo định kỳ và đột xuất, cũng như thời gian gửi báo cáo cụ thể cho từng loại báo cáo. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và bãi bỏ Quyết định số 681/2001/QĐ-BYT trước đó. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, với các thời hạn cụ thể cho từng loại báo cáo nhằm đảm bảo tính kịp thời và chính xác trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2006/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày06 tháng 9năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VÀ BIỂU MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Quyết định số 379/2002/QĐ-BYT ngày 8/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế về thống kê Y tế;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế báo cáo và biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và bãi bỏ Quyết định số 681/2001/QĐ-BYT ngày 07/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bản “Quy định chế độ báo cáo và biểu mẫu báo cáo công tác phòng chống AIDS Ngành Y tế”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Phòng,chống HIV/AIDS Việt Nam, Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ Cục thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY CHẾ
BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-BYTngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hình thức, thời gian, hệ thống báo cáo và trách nhiệm thực hiện báo cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả các đơn vị, tổ chức có triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nước.
Điều 3. Nguyên tắc báo cáo
1. Báo cáo phải được thực hiện đúng theo các biểu mẫu phê duyệt kèm theo Quyết định này, có đầy đủ dấu và chữ ký của Thủ trưởng cơ quan báo cáo. Trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất báo cáo có thể được gửi qua hệ thống FAX, điện báo hoặc thư điện tử nhưng trong vòng 24 giờ phải gửi bản chính theo đường công văn.
2. Báo cáo phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, đầy đủ, hạn chế trùng lặp đến mức tối đa và gửi đúng thời gian quy định .
Điều 4. Công bố và lưu trữ số liệu
Việc công bố và lưu trữ số liệu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 5. Hình thức và nội dung báo cáo
1. Hình thức báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ:
- Báo cáo 3 tháng;
- Báo cáo 6 tháng;
- Báo cáo 9 tháng;
- Báo cáo năm.
b) Báo cáo đột xuất;
c) Báo cáo chuyên môn.
2. Nội dung báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ: Nội dung báo cáo thực hiện theo biểu mẫu 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Báo cáo đột xuất bao gồm: Nội dung báo cáo phải nêu rõ sự việc, thời gian, địa điểm, tình hình diễn biến, hậu quả và các giải pháp can thiệp đối với các vấn đề xảy ra đột xuất trong phạm vi đơn vị phụ trách. Trường hợp, báo cáo theo yêu cầu của cấp trên, nội dung báo cáo phải đầy đủ thông tin theo đúng nội dung cụ thể mà cấp trên yêu cầu;
c) Báo cáo hoạt động chuyên môn: Nội dung báo cáo thực hiện theo các quy định cụ thể của từng lĩnh vực chuyên môn.
Điều 6. Thời gian báo cáo
1. Thời gian khoá sổ: Số liệu báo cáo được tính đến hết ngày cuối cùng của tháng cụ thể như sau:
a) Báo cáo 3 tháng: được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của quý;
b) Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm;
c) Báo cáo 9 tháng được tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 30 tháng 9 hàng năm;
d) Báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
- Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày khoá sổ, Trạm y tế xã gửi báo cáo định kỳ về Trung tâm y tế dự phòng huyện;
- Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày khoá sổ, Trung tâm y tế dự phòng huyện gửi báo cáo hàng quý về Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (hoặc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đối với các tỉnh chưa thành lập Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh);
- Chậm nhất sau 25 ngày làm việc kể từ ngày khoá sổ, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (hoặc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đối với các tỉnh chưa thành lập Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) gửi báo cáo về Ban điều hành dự án phòng, chống HIV/AIDS khu vực (Sau đây gọi tắt là Ban điều hành dự án khu vực). Riêng báo cáo tổng kết năm được gửi đồng thời cho Ban điều hành dự án khu vực và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam);
- Chậm nhất sau 35 ngày làm việc kể từ ngày khoá sổ, Ban điều hành dự án khu vực gửi báo cáo về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam);
- Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày khoá sổ, Viện, Bệnh viện Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể, các Ban quản lý dự án Trung ương hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS gửi báo cáo về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam).
b) Thời hạn gửi báo cáo đột xuất: Trong vòng 72 giờ kể từ khi có vấn đề đột xuất xảy ra. Trường hợp báo cáo theo yêu cầu của cấp trên, thực hiện theo đúng thời gian mà cấp trên yêu cầu phải báo cáo;
c) Thời hạn gửi báo cáo chuyên môn: Thực hiện theo các quy định cụ thể về thời gian của từng lĩnh vực chuyên môn.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hệ thống báo cáo
1. Tuyến Trung ương: Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam).
2. Tuyến khu vực:
a) Ban điều hành dự án khu vực phía Bắc: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương;
b) Ban điều hành dự án khu vực phía Nam: Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh;
c) Ban điều hành dự án khu vực miền Trung: Viện Pasteur Nha Trang;
d) Ban điều hành dự án khu vực Tây Nguyên: Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.
3. Tuyến tỉnh:
a) Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (hoặc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đối với các tỉnh chưa thành lập Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh);
b) Viện, Bệnh viện trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
c) Các đơn vị phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể;
d) Các Ban quản lý dự án Trung ương hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
4. Tuyến huyện: Trung tâm Y tế dự phòng huyện
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam chịu trách nhiệm:
a) Xây dựng, chỉ đạo toàn bộ các hoạt động về báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
b) Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu phản ánh hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo định kỳ hàng năm, 5 năm, 10 năm;
c) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quy chế báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả việc thực hiện các báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban điều hành dự án khu vực chịu trách nhiệm:
a) Thu thập, xử lý số liệu phản ánh toàn bộ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh trong khu vực và tại Ban điều hành dự án khu vực;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ, tổng hợp thống kê báo cáo hoạt động cho các tỉnh thuộc khu vực phụ trách.
3. Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh (hoặc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đối với các tỉnh chưa thành lập Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh) chịu trách nhiệm:
a) Thu thập, xử lý số liệu phản ánh toàn bộ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá, tổng hợp thống kê báo cáo hoạt động cho tuyến quận, huyện và các đơn vị trực thuộc Sở Y tế tỉnh.
4. Viện, Bệnh viện trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; các đơn vị phòng, chống HIV/AIDS trực thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể; Ban quản lý các dự án Trung ương hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm thu thập, xử lý số liệu phản ánh toàn bộ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của đơn vị hoặc của ngành; khi có nhu cầu về số liệu thống kê chuyên sâu liên quan đến lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS hoặc cần ban hành thêm biểu mẫu, sổ sách ghi chép hoặc tổ chức các cuộc điều tra phải tham khảo ý kiến của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam) và các đơn vị chức năng khác trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, ban hành.
5. Trung tâm y tế dự phòng huyện chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp và quản lý toàn bộ số liệu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thuộc phạm vi huyện.
6. Trạm y tế xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của người làm công tác báo cáo
1. Người lập biểu phải chịu trách nhiệm trước người phụ trách báo cáo về kết quả thu thập tổng hợp số liệu báo cáo thuộc phạm vi mình phụ trách, thực hiện việc báo cáo số liệu theo đúng mẫu đã quy định, chịu trách nhiệm về thời hạn và tính chính xác của nội dung và chất lượng báo cáo trước người phụ trách báo cáo.
2. Người phụ trách báo cáo phải kiểm tra nội dung và chất lượng báo cáo trước khi ký trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và cơ quan chức năng về tính chính xác của số liệu, nội dung, chất lượng, thời hạn của báo cáo theo quy định.
3. Thủ trưởng đơn vị ký và đóng dấu phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về thời hạn báo cáo, nội dung và chất lượng báo cáo.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐỰƠC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/09/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS | |
16/10/2006 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS | |
21/09/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 26/2006/QĐ-BYT quy chế báo cáo biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS | |
21/09/2008 | Bị bãi bỏ | Quyết định 28/2008/QĐ-BYT Quy chế báo cáo và Biểu mẫu báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
26.2006.QD.BYT.doc |