Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước
| Số hiệu | 26-CP | Ngày ban hành | 21/01/1981 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/02/1981 |
| Nguồn thu thập | Phụ lục Công báo số 1/1981; | Ngày đăng công báo | 28/02/1981 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Mười / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 26-CP được ban hành bởi Hội đồng Chính phủ vào ngày 21 tháng 1 năm 1981, nhằm mục tiêu mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và áp dụng các hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc Nhà nước. Quyết định này được thiết kế để thúc đẩy năng suất lao động, cải thiện thu nhập cho người lao động và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhà nước, với đối tượng áp dụng là các công nhân, viên chức trong các đơn vị này. Quyết định quy định rõ các nguyên tắc trong việc trả lương khoán và lương sản phẩm, nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên liệu.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm nhiều điều khoản nổi bật, trong đó có việc hướng dẫn các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ban hành định mức lao động và đơn giá tiền lương. Quyết định cũng quy định các hình thức trả lương khác nhau như khoán công việc, khoán tập thể và lương theo sản phẩm, đồng thời nhấn mạnh việc gắn lợi ích của người lao động với kết quả sản xuất.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc tăng cường tiền thưởng từ quỹ lương và quy định cụ thể về cách thức phân phối tiền thưởng cho người lao động. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan phải ban hành hướng dẫn thi hành trong tháng 2 năm 1981.
|
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 26-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 1981 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 26-CP NGÀY 21 THÁNG 1 NĂM 1981 VỀ VIỆC MỞ RỘNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG KHOÁN, LƯƠNG SẢN PHẨM VÀ VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC TIỀN THƯỞNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA NHÀ NƯỚC
Trả lương khoán, lương sản phẩm là một biên pháp quan trọng nhằm thúc đẩy người lao động hăng hái đẩy mạnh sản xuất, tăng năng xuất lao động và từ đó có tăng thu nhập.
Để cải tiến một bước công tác quản lý nhằm ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khíc công nhân hăng hái thi đua tăng năng suất lao động, Hội đồng Chính phủ quyết định:
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần tiến hành mở rộng một cách vững chắc, có hiệu quả trả lương khoán, lương sản phẩm và các hình thức tiền thưởng thích hợp, bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tăng năng suất lao động (ít nhất là tăng hơn mức bình quân đạt được năm 1980), tăng chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu...
Riêng đối với các xí nghiệp được xếp vào loại được bảo đảm phương tiện vật chất một cách tập trung và được giao các điều kiện để hoạt động ổn định thì ít nhất phải đạt mức năng suất đã đạt được trước đây trong thời kỳ sản xuất ổn định
b) Củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò của kế hoạch là trung tâm của hệ thống quản lý, giữ gìn và tăng cường kỷ luật lao động và đạo đức xã hội chủ nghĩa trong đội ngũ công nhân, viên chức.
c) Bảo đảm sự thống nhất giữa 3 loại lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của đơn vị cơ sở, lợi ích của cá nhân người lao động; đặc biệt chú ý đến lợi ích chính đáng của người lao động để khuyến khíc sản xuất.
2. Các Bộ quản lý sản xuất, kinh doanh, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ các nguyên tắc nói trên và tình hình đặc điểm của ngành kinh tế kỹ thuật và từng đơn vị trực thuộc để ban hành các định mức lao động (định mức ngành hoặc định mức địa phương) và đơn giá tièn lương cho một đơn vị sản phẩm và đơn giá luỹ tiến, để thi hành cho cả năm 1981.
Việc xác định các định mức trên đâyphải được tiến hành cẩn thận, bảo đảm tăng năng suất lao động và trên cơ sở đó hình thành mức thu nhập của công nhân, viên chức một cách thoả đáng; chú ý giữ mối quan hệ tương đối hợp lý giữa các ngành, nghề, các đơn vị cơ sở trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Ngoài lương khoán, thu nhập của công nhân, viên chức trong xí nghiệp còn có thể được tăng thêm do việc bổ sung tiền thưởng tích từ quỹ lương hoặc từ lợi nhuận xí nghiệp.
Cơ sở để trả lương khoán, lương sản phẩm và tiền thưởng phải căn cứ vào sự ghi chép, hạch toán và kiểm tra chặt chẽ số lượng và chất lượng sản phẩm khi nhập kho.
3. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ vào đặc điểmtình hình sản xuất của từng ngành, từng cơ sở, hướng dẫn việc áp dụng các hình thức trả lương khoán, lương theo sản phẩm thích hợp như khoán công việc, khoán tập thể hoàn thành một bản thành phẩm, khoán sản phẩm cuối cùng, lương trả theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân, lương theo sản phẩm luỹ tiến, lương theo sản phẩm gián tiếp.
Các hình thức trả lương nói trên có thể áp dụng cho toàn bộ dây chuyền sản xuất, cho các phân xưởng chính, phụ, phụ trợ trong xí nghiệp.
Trong việc trả lương khoán, lương theo sản phẩm, phải chú ý gắn lợi ích của mỗi người lao động, kể cả người lao động phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm đó (quản lý, cung ứng, kỹ thuật, y tế, giữ trẻ, cấp dưỡng, bảo vệ, v.v...) với kết quả sản phẩm cuối cùng, bảo đảm các mối quan hệ hợp tác sản xuất, kinh daonh và quản lý được tốt.
Khi đã tiến hành trả lương sản phẩm, phải bảo đảm sản xuất bình thường, liên tục, thường xuyên. Trường hợp phải ngừng sản xuất một thời gian nhất định, thì phải bố trí làm việc khác và hưởng lương theo việc đó. Việc trả lương cho các trường hợp ngừng sản xuất phải theo đúng chế độ đã quy định. Nghiêm cấm việc dùng mức lương đạt được do trả lương theo sản phẩm để trả lương theo thời gian khi phải ngừng sản xuất.
Đối với trường hợp không thể trả lương theo sản phẩm được mà phải trả lương theo thời gian thì áp dụng việc trả lương theo thời gian định mức có thưởng.
4. Các cơ quan quản lý sản xuất, kinh doanh, có thể áp dụng hình thức trả lương gắn với kết quả sản xuất cuối cùng theo các loại hình thức sau đây:
- Đối với một số xí nghiệp sản xuất có tính chất khai thác, có thể áp dụng cách làm khoán và trả lương khoán tập thể theo sản phẩm cuối cùng. Trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được, sau khi đã trừ các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ do chế độ quy định và trích lập các quỹ xí nghiệp, phần còn lại thì quy định tỷ lệ thích đáng nộp cho Nhà nước và để lại phân phối cho người lao động; tỷ lệ này do Bộ trưởng Bộ chủ quản quy định nếu là xí nghiệp trung ương, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nếu là xí nghiệp địa phương.
- Đối với các ngành sản xuất có tính chất chế biến, cần tạo các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền sản xuất theo nguyên tắc bảo đảm từng bản thành phẩm hoặc thành phẩm cuối cùng, trên cơ sở đó áp dụng các hình thức trả lương khoán tập thể thích hợp.
- Đối với ngành xây dựng, cần áp dụng hình thức khoán gọn công trình, hay hạng mục công trình, khoán khối lượng công việc riêng lẻ cho tổ, cá nhân, khoán theo từng dây chuyền sản xuất cho đội, tổ.
- Trong ngành vận tải, cần trả lương khoán theo các định mức tổng hợp số tấn/kilômét hay hành khách/kilômét, kết hợp với định mức tiêu hao xăng dầu, bảo quản xe, tàu; có thể khoán cho mỗi xe, tàu và mỗi chuyến xe, tàu.
- Trong ngành cung ứng vật tư, thương nghiệp, dịch vụ, có thể trả lương theo doanh số (tính bằng hiện vật hoặc bằng giá trị ) kết hợp với việc khen thưởng về chất lượng phục vụ như đảm bảo chất lượng phục vụ, thời gian và thái độ phục vụ...
5. Quỹ lương được giao tương ứng với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, cụ thể là:
- Khi sản xuất, kinh doanh vượt kế hoạch thì quỹ lương được tăng lên tương ứng;
- Quỹ lương được lập trên cơ sở sản lượng nhân với định mức tiền lương cho một đơn vị sản phẩm;
- Đối với phần kế hoạch tự làm và sản xuất phụ được lập quỹ lương riêng; phần quỹ lương này phải ghi vào kế hoạch của xí nghiệp và phải thống nhất với cơ quan ngân hàng.
6. Tiền thưởng từ quỹ lương được tăng lên bằng 10%:
Các xí nghiệp phải coi trong việc thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhất là tiết kiệm điện năng, nhiên liệu và các loại vật tư nhập khẩu. Xí nghiệp phải tích một phần số tiền thu được do tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... dưới định mức để thưởng cho người có thành tích. Trong khi chờ đợi cải tiến, bổ sung chế độ thưởng tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, gặp trường hợp áp dụng các quy định hiện hành chưa đủ khuyến khích thoả đáng thì giám đốc xí nghiệp có thể nâng mức thưởng tiết kiệm lên từ 50 đến 70% số tiền thu được do tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu tính trong một quý, theo giá cung cấp hiện hành. Những người phát hiện được các vụ tham ô, lãng phí được thưởng từ 10 đến 20% số tiền hoặc giá trị hiện vật thu hồi được.
Công nhân sản xuất và các cán bộ, nhân viên quản lý, phục vụ được phân phối hàng tháng tiền thưởng từ quỹ lương, và hàng quý, hàng năm tiền thưởng từ lợi nhuận xí nghiệp.
7. Để thực hiện đúng đắn quyết định này, các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải chỉ đạo sát sao các đơn vị sản xuất, kinh doanh trực thuộc thi hành nghiêm chỉnh các nội dung cơ bản của quyết định và các bản hướng dẫn thi hành của các cơ quan tổng hợp của Nhà nước có liên quan.
Các cơ quan tổng hợp sau đây phải ban hành các bản hướng dẫn thi hành trong tháng 2 năm 1981.
Bộ Lao động hướng dẫn cụ thể về chế độ trả lương khoán, lương sản phẩm và chế độ tiền thưởng trong lương và tiền thưởng từ lợi nhuận xí nghiệp.
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phối hợp với các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố hướng dẫn về cải tiến kế hoạch hoá quỹ tiền lương, tiền thưởng.
Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê hướng dẫn cụ thể công tác hạch toán quỹ tiền lương, tiền thưởng theo nội dung quyết định này.
Ngân hàng Nhà nước quy định lại việc cấp phát và quản lý tiền lương và các loại tiền thưởng.
|
|
Đỗ Mười (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 21/01/1981 | Văn bản được ban hành | Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước | |
| 05/02/1981 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 26-CP mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức trả tiền thưởng trong các đơn vị SXKD Nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
26-CP.doc |
