Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá
| Số hiệu | 24-TĐC/QĐ | Ngày ban hành | 22/01/1992 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 22/01/1992 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Trọng Hiệp / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 24-TĐC/QĐ được ban hành bởi Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng vào ngày 22 tháng 1 năm 1992, nhằm quy định về việc đăng ký chất lượng hàng hóa tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là thiết lập một khung pháp lý cho việc đăng ký chất lượng hàng hóa, đảm bảo hàng hóa sản xuất ra đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng nhất định, từ đó bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nâng cao chất lượng sản phẩm trên thị trường.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa bắt buộc phải đăng ký chất lượng, cũng như các hàng hóa khác mà các cơ sở sản xuất tự nguyện đăng ký. Tuy nhiên, một số loại hàng hóa như bí mật quốc gia, hàng hóa phục vụ quốc phòng, thuốc chữa bệnh không thuộc đối tượng áp dụng.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm các điều quy định về trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, quy trình đăng ký chất lượng, và trách nhiệm của các cơ quan cấp đăng ký. Một số điểm mới nổi bật là yêu cầu về nhãn sản phẩm và các tiêu chuẩn chất lượng phải được ghi rõ trong hồ sơ đăng ký.
Quy định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây không phù hợp. Các cơ sở sản xuất phải thực hiện đăng ký lại khi hết hạn đăng ký, với thời hạn không quá một năm cho hàng hóa tiêu dùng và không quá hai năm cho hàng hóa tư liệu sản xuất. Lộ trình thực hiện được quy định rõ ràng, nhằm đảm bảo việc tuân thủ và thực hiện đúng quy định về chất lượng hàng hóa trên thị trường.
|
TỔNG
CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 24-TĐC/QĐ |
Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
Căn cứ vào Điều 15 của Pháp lệnh
chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng quy định trong Nghị định số 22-HĐBT ngày 8-2-1984 của Hội đồng Bộ
trưởng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về việc đăng ký chất lượng hàng hoá".
Điều 2. Các tổ chức hoặc cá nhân sản xuất thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm đăng ký chất lượng hàng hoá theo Quy định này.
Điều 3. Các Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực và các đơn vị khác của Tổng cục, các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn việc thực hiện bản Quy định này trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 4. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định này.
|
|
Nguyễn Trọng Hiệp (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24-TĐC/QĐ ngày 22-1-1992 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng)
1. Quy định chung
1.1. Các tổ chức hoặc cá nhân (gọi tắt là các cơ sở) sản xuất các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá bắt buộc phải đăng ký chất lượng do Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định đều phải đăng ký chất lượng theo bản quy định này.
Các cơ sở sản xuất những hàng hoá khác (ngoài danh mục những hàng hoá bắt buộc phải đăng ký) cũng có thể đăng ký chất lượng hàng hoá của mình.
Hàng hoá thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia hoặc chỉ phục vụ cho các mục tiêu quốc phòng và an ninh, công trình xây dựng, hàng hoá là thuốc chữa bệnh và các phương tiện đo lường không thuộc đối tượng đăng ký theo bản quy định này.
1.2. Bản đăng ký chất lượng hàng hoá là văn bản pháp quy kỹ thuật để cơ sở sản xuất thực hiện trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở pháp lý cho việc thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng hoá, trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá và các tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở sản xuất với khách hàng.
Bản đăng ký chất lượng không có giá trị thay cho phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng, giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) cũng như phiếu xác nhận chất lượng của cơ sở giao cho khách hàng.
Bản đăng ký chất lượng có giá trị trong thời hạn đã được ghi trong bản đăng ký. Thời hạn đăng ký không quá 1 (một) năm đối với hàng hoá tiêu dùng và không quá 2 (hai) năm đối với hàng hoá là tư liệu sản xuất. Khi hết hạn phải đăng ký lại.
1.3. Các căn cứ để đăng ký chất lượng hàng hoá là:
a) Các TCVN bắt buộc áp dụng;
b) Các TCVN và các tiêu chuẩn khác (kể cả của nước ngoài) mà cơ sở đăng ký tự nguyện áp dụng;
c) Các tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy định về chất lượng do cơ sở tự xây dựng.
Các văn bản nói ở mục b và c phải có đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với từng loại hàng hoá do cơ quan cấp đăng ký hướng dẫn, đồng thời không trái với các TCVN bắt buộc áp dụng và những quy định khác về an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.4. Nhãn sản phẩm (ê-ti-két) là một nội dung bắt buộc trong bản đăng ký chất lượng.
Nhãn sản phẩm phải được gắn, in... lên sản phẩm hoặc bao bì của từng đơn vị bao gói hàng hoá.
Trên nhãn sản phẩm có thể in nhãn hiệu sản phẩm và nộp nhãn sản phẩm này không thay thế cho việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá được quy định tại Nghị định 197-HĐBT ngày 14-12-1982 và Nghị định 84-HĐBT ngày 20-03-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
1.5. Cơ quan cấp đăng ký chất lượng.
- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực chịu trách nhiệm cấp đăng ký chất lượng hàng hoá cho các cơ sở sản xuất thuộc Trung ương quản lý và tất cả các xí nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời có thể uỷ quyền cho các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp đăng ký chất lượng cho một số hàng hoá của cơ sở sản xuất thuộc Trung ương quản lý đóng tại địa phương.
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cấp đăng ký chất lượng hàng hoá cho các cơ sở sản xuất thuộc địa phương quản lý và các cơ sở do các Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực uỷ quyền.
2. Nội dung và thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá
2.1. Hồ sơ đăng ký chất lượng hàng hoá được chia làm thành 3 bộ, mỗi bộ gồm:
a) Bản đăng ký chất lượng hàng hoá (theo mẫu ở phụ lục) do cơ sở tự kê khai;
b) Các tiêu chuẩn hoặc quy định về chất lượng (theo điểm 1.3);
c) Mẫu nhãn sản phẩm, có đóng dấu của cơ sở sản xuất;
d) Bản hướng dẫn sử dụng và bảo hành sản phẩm (nếu có).
2.2. Nội dung nhãn sản phẩm:
Nhãn sản phẩm cần thể hiện được các đặc tính, công dụng và nguồn gốc của hàng hoá như:
- Tên sản phẩm;
- Tên cơ sở sản xuất;
- Địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Số đăng ký chất lượng;
- Các đặc tính của hàng hoá: quy cách, các chỉ tiêu và mức chất lượng chính, khối lượng, dung tích và số lượng hàng hoá trong một đơn vị bao gói;
- Thời hạn bảo hành (nếu có);
Thời gian sản xuất, thời hạn sử dụng (đối với hàng hoá có thời hạn sử dụng nhất định).
2.3. Thủ tục xem xét và cấp đăng ký chất lượng:
Khi nhận được hồ sơ xin đăng ký chất lượng, cơ quan cấp đăng ký chất lượng theo quy định ở điểm 1.5 cần xem xét, đối chiếu nội dung hồ sơ đăng ký (đặc biệt là các chỉ tiêu và mức chất lượng) với các quy định tại điểm 1.3, 2.1 và 2.2 của bản quy định này.
Đối với một số hàng hoá có các chỉ tiêu chất lượng liên quan đến các yêu cầu về vệ sinh, an toàn, môi trường và các yêu cầu quan trọng khác, cơ quan cấp đăng ký chất lượng có thể yêu cầu cơ sở xuất trình phiếu kiểm tra kết quả thử nghiệm chất lượng (của phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định) hoặc tiến hành khảo sát ở cơ sở.
Cơ quan cấp đăng ký chất lượng, sau khi xem xét hồ sơ nếu thấy:
a) Đủ điều kiện, thì làm thủ tục bao gồm:
- Cấp số đăng ký chất lượng, đóng dấu cơ quan cấp đăng ký lên hồ sơ (kể cả mẫu nhãn sản phẩm);
- Vào sổ đăng ký và lưu trữ hồ sơ;
- Thu lệ phí đăng ký chất lượng;
- Trao một bộ hồ sơ đăng ký chất lượng đã cấp số đăng ký và đóng dấu cho cơ sở.
Cơ sở sản xuất sau khi được cấp đăng ký chất lượng, trong thời hạn 1 tháng phải nộp 3 (ba) nhãn sản phẩm chính thức lưu hành cho cơ quan cấp đăng ký chất lượng để lưu vào hồ sơ.
b) Không đủ điều kiện, thì cơ quan cấp đăng ký chất lượng thông báo rõ những vấn đề cần bổ sung cho cơ sở xin đăng ký biết trong thời hạn 7 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ.
2.4. Số lượng đăng ký ghi trong bản đăng ký chất lượng được quy ước như sau:
- Số đăng ký gồm hai phần cách nhau bằng gạch chéo;
- Phần trước là ký hiệu mã hoá của cơ quan cấp đăng ký. Các số I, II và III tương ứng với các Trung tâm khu vực I, II, III; còn ký hiệu mã hoá của các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là ký hiệu quy ước tên các tỉnh, thành phố dùng trong các hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Phần sau là số thứ tự của hàng hoá đã được cấp số đăng ký và năm đăng ký chất lượng;
Thí dụ:
a) I-007-91 là hàng hoá thứ bảy được cấp số đăng ký chất lượng tại Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực I năm 1991.
b) LC-009-91 là hàng hoá thứ 9 được cấp số đăng ký chất lượng tại Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh Lai Châu năm 1991.
3. Trách nhiệm thực hiện đăng ký chất lượng
3.1. Đối với các cơ sở sản xuất
a) Các cơ sở sản xuất chỉ được phép giao cho khách hàng những hàng hoá đạt mức chất lượng đã đăng ký. Trong trường hợp hàng hoá không thể đạt mức chất lượng đã đăng ký thì cơ sở phải báo cáo với cơ quan cấp đăng ký chất lượng và xin đăng ký lại, nhưng vẫn phải bảo đảm các quy định đối với các chỉ tiêu trong TCVN bắt buộc áp dụng và các quy định khác về vệ sinh, an toàn và môi trường.
b) Khi thay đổi nhãn sản phẩm, các cơ sở sản xuất phải bổ sung đăng ký ở cơ quan đã cấp đăng ký chất lượng. Người chủ nhãn sản phẩm phải có trách nhiệm quản lý sản phẩm của mình trong việc in ấn và sử dụng.
c) Nếu các cơ sở sản xuất không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đăng ký chất lượng hoặc có các hành vi gian dối trong đăng ký chất lượng như sản xuất những hàng hoá có mức chất lượng thấp hơn mức đăng ký, vi phạm trong việc in ấn và sử dụng nhãn sản phẩm thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 34 của Quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định 327-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và theo các Điều 11 và 12 tại Nghị định số 140-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng quy định về kiểm tra và xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả.
3.2. Đối với các cơ quan cấp đăng ký.
Các cơ quan cấp đăng ký:
a) Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện việc đăng ký chất lượng trong phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định này.
b) Trong phạm vi trách nhiệm của mình, phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan khác, thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra và kịp thời xử lý các vi phạm về đăng ký và thực hiện đăng ký chất lượng hàng hoá theo các Điều 25, 26, 27, 33, 34, 36 và 42 của Chương VI và VII tại Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 327-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
c) Phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý cho Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực với các nội dung sau đây:
- Danh mục những hàng hoá đã được đăng ký chất lượng kèm theo số đăng ký, số mã hàng hoá và tên cơ sở sản xuất;
- Việc thực hiện đăng ký chất lượng thuộc phạm vi quản lý;
- Việc thanh tra và xử lý vi phạm đăng ký chất lượng;
- Các vấn đề liên quan khác.
Phụ lục
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Tên hàng hoá xin đăng ký:.................................................................................
Tên cơ sở sản xuất: ............................................................................................
Địa chỉ: .................................................................. Số điện thoại:.....................
Cơ quan quản lý cấp trên:...................................................................................
Sản lượng/năm (tháng):.......................................................................................
Mục đích sử dụng:..............................................................................................
Các chỉ tiêu và mức chất lượng hàng hoá được ghi trong bảng ở trang sau.
Xin cam đoan thực hiện đúng chất lượng đăng ký.
Ngày...... tháng....... năm.....
Thủ trưởng cơ sở xin đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)
Bản đăng ký này có giá trị
Từ ngày.... tháng.... năm....
đến ngày.... tháng.... năm....
Số mã hoá hàng hoá............
Số đăng ký chất lượng.........
Thủ trưởng cơ quan cấp đăng ký chất lượng
(Ký tên, đóng dấu)
CHỈ TIÊU VÀ MỨC CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
|
Tên chỉ tiêu chất lượng |
Đơn vị tính |
Mức chất lượng đăng ký |
Phương pháp thử |
|
|
|
|
|
Phải đính kèm theo tiêu chuẩn đăng ký áp dụng. Nếu áp dụng hoàn toàn theo Tiêu chuẩn Việt Nam thì chỉ cần ghi số hiệu quả tiêu chuẩn đó.
Ngày.... tháng.... năm...
Thủ trưởng cơ sở đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Bản đăng ký này không có giá trị thay thế phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng cũng như không thay thế cho giấy chứng nhận phù hợp TCVN và giấy xác nhận chất lượng của cơ sở giao cho khách hàng.
Nơi dán nhãn sản phẩm (Chính thức hoặc bản thảo) |
Ghi chú: Việc nộp nhãn sản phẩm này không thay thế cho việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá theo Nghị định 197-HĐBT ngày 14-12-1982 và Nghị định 84-HĐBT ngày 20-3-1990.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Nghị định 22-HĐBT thành lập Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước mới nhất
Nghị định 27-HĐBT thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/01/1992 | Văn bản được ban hành | Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá | |
| 22/01/1992 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 24-TĐC/QĐ quy định về đăng ký chất lượng hàng hoá |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
24-TDC_QD_42436.doc |