Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000
| Số hiệu | 226/1999/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 10/12/1999 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 10/12/1999 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Gia Khiêm / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 226/1999/QĐ-TTg được ban hành vào ngày 10 tháng 12 năm 1999 nhằm quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao trách nhiệm và sự chuẩn bị của các tổ chức trong bối cảnh lo ngại về sự cố máy tính có thể xảy ra vào thời điểm chuyển giao giữa năm 1999 và 2000.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm tất cả các cơ quan, đơn vị và cá nhân có sử dụng công nghệ thông tin. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân liên quan đến việc sử dụng máy tính và công nghệ thông tin.
Cấu trúc của Quyết định gồm 17 điều, trong đó nổi bật là các quy định về trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các biện pháp đề phòng và khắc phục sự cố. Quyết định cũng nêu rõ quy trình thực hiện, từ việc nâng cao nhận thức, kiểm kê thiết bị, lập kế hoạch khắc phục cho đến việc báo cáo và phối hợp giữa các cơ quan.
Các điểm mới trong Quyết định bao gồm việc yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải tổ chức bộ phận trực 24/24 giờ trong những ngày có khả năng xảy ra sự cố, cũng như quy định rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp xảy ra sự cố. Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 226/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 226/1999/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1999 QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐỀ PHÒNG, XỬ LÝ VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ MÁY TÍNH NĂM 2000
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc đề
phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trưởng Ban
Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 là trách nhiệm của mọi cơ quan, đơn vị và cá nhân có sử dụng công nghệ thông tin.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, điều phối chung các hoạt động đề phòng, xử lý và khắc phục ảnh hưởng của sự cố máy tính năm 2000 của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan;
2. Trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo tổng hợp về các tình hình, khả năng ảnh hưởng của sự cố máy tính năm 2000 ở Việt Nam;
3. Chỉ đạo, nghiên cứu, phổ biến, hướng dẫn triển khai các biện pháp đề phòng, xử lý, khắc phục ảnh hưởng của sự cố máy tính năm 2000; tranh thủ sự giúp đỡ và hợp tác quốc tế về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
4. Phân công cán bộ trực 24/24 giờ trong những ngày có khả năng xẩy ra sự cố; có biện pháp kiểm soát được các thông tin về tình hình diễn biến của sự cố và kịp thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị nơi xẩy ra sự cố triển khai kế hoạch dự phòng khắc phục sự cố và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục ảnh hưởng sự cố máy tính năm 2000.
Điều 4. Các cơ quan, đơn vị khi thực hiện các biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 phải tuân theo quy trình chung của kế hoạch hành động Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 1372/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 24 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, cụ thể gồm các nội dung sau đây:
1. Nâng cao nhận thức về sự cố máy tính năm 2000;
2. Kiểm kê các thiết bị thông tin;
3. Lập kế hoạch khắc phục;
4. Triển khai khắc phục;
5. Kiểm tra sau khắc phục;
6. Cài đặt;
7. Lập kế hoạch dự phòng.
Điều 5. Khi thực hiện các biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Tự tổ chức, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các quy định của Chính phủ, của Thủ tướng và các quy định, quy trình, hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
2. Bảo đảm kinh phí cho việc đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 một cách hợp lý và có hiệu quả từ các nguồn kinh phí đã được cấp; ưu tiên kinh phí khắc phục sự cố máy tính năm 2000 cho các thiết bị và ứng dụng quan trọng có thể gây ảnh hưởng và thiệt hại lớn nếu bị ngừng hoạt động hoặc hoạt động sai lệch;
3. Xây dựng kế hoạch dự phòng theo nội dung quy định trong Hướng dẫn số 224/BCĐ-SC 2000 ngày 20 tháng 8 năm 1999 của Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ; tùy theo yêu cầu cụ thể từng cơ quan đơn vị mà có tổ chức ứng phó thích hợp gồm các chuyên gia về tin học, tài chính và các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác có liên quan, để sẵn sàng hỗ trợ các nơi xảy ra sự cố.
Điều 6. Ngoài những trách nhiệm được quy định tại Điều 5 của Quyết định này, các cơ quan, đơn vị trọng điểm cung cấp các dịch vụ công cộng có trách nhiệm:
1. Cung cấp thông tin về kết quả khắc phục sự cố máy tính năm 2000 cho các cơ quan, tổ chức và đơn vị có yêu cầu;
2. Thông báo tình hình chuẩn bị và mức độ ''sẵn sàng năm 2000'' của cơ quan, đơn vị trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 7. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy trình triển khai khắc phục sự cố máy tính năm 2000;
2. Trực tiếp xác nhận theo phân cấp việc thực hiện quy trình triển khai khắc phục sự cố máy tính năm 2000 đối với các máy tính, thiết bị mạng và truyền thông, thiết bị hỗ trợ hệ thống máy tính, phần mềm, hệ thống nhúng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1903/1999/QĐ-BKHCNMT ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
3. Tổ chức và chỉ đạo việc thử nghiệm kế hoạch dự phòng; thực hiện các biện pháp khắc phục sự cố xẩy ra nhằm bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, đơn vị và giảm thiểu tổn thất;
4. Bảo đảm về mức độ ''sẵn sàng năm 2000'' trong phạm vi quản lý của mình;
5. Báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn cho các cơ quan có thẩm quyền về nội dung, tiến độ triển khai các hoạt động đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000; mức độ tương thích, mức độ ''sẵn sàng năm 2000'' ở cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8.
1. Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ thành lập bộ phận thường trực làm việc 24/24 giờ trong các ngày 31 tháng 12 năm 1999; ngày 01, 02, 03 tháng 01; ngày 28, 29 tháng 02 và ngày 01 tháng 3 năm 2000 để chỉ đạo, điều phối các hoạt động khắc phục sự cố máy tính năm 2000, thực hiện kế hoạch dự phòng Quốc gia khi cần thiết, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề liên quan;
2. Trong các ngày 31 tháng 12 năm 1999; ngày 01, 02, 03 tháng 01, ngày 28, 29 tháng 02 và ngày 01 tháng 3 năm 2000, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Trưởng Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của các cơ quan, đơn vị phải bố trí cán bộ trực cơ quan 24/24 giờ trong ngày. Các cơ quan, đơn vị phải thiết lập "đường dây nóng" để kịp thời chỉ đạo xử lý và báo cáo Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ;
3. Trưởng Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải quy định nhiệm vụ cụ thể của từng người trong bộ phận thường trực, phương thức liên lạc và chế độ báo cáo; thông báo số điện thoại của ''đường dây nóng'' cho Tổng cục Bưu điện và Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hoặc Bưu điện địa phương, đồng thời quy định phương thức liên lạc trong trường hợp mạng điện thoại bị sự cố;
4. Tổng cục Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông và các Bưu điện tỉnh, thành phố có trách nhiệm bảo đảm liên tục thông suốt ''đường dây nóng'' của các cơ quan, đơn vị và Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000.
Điều 9. Khi xảy ra sự cố máy tính năm 2000, cơ quan, đơn vị nơi xảy ra sự cố phải thực hiện các hoạt động cụ thể sau đây:
1. Nhanh chóng triển khai thực hiện phương án dự phòng; thực hiện các biện pháp để bảo đảm hoạt động tối thiểu của các thiết bị công nghệ thông tin và hạn chế thiệt hại do sự cố gây ra; tìm biện pháp tối ưu khắc phục sự cố trong thời gian ngắn nhất; thông báo kịp thời về sự cố xảy ra tới các đối tác có liên quan để ngăn chặn ảnh hưởng lan rộng của sự cố; báo cáo với cấp trên trực tiếp về sự cố xảy ra cũng như về biện pháp xử lý và kế hoạch dự phòng đã được áp dụng;
2. Các cơ quan, đơn vị cần có sự phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để nhanh chóng triển khai kế hoạch dự phòng, tìm biện pháp khắc phục sự cố.
Điều 10. Khi nhận được thông tin có sự cố máy tính năm 2000 xẩy ra ở mỗi cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm cử chuyên gia đến nơi xảy ra sự cố để chỉ đạo việc khắc phục và báo cáo cho Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Bộ, ngành hoặc địa phương mình để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan huy động lực lượng hỗ trợ khắc phục sự cố.
Đối với những sự cố nghiêm trọng, Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000 của Chính phủ phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị không làm hết trách nhiệm hoặc cố ý vi phạm các quy định, để xẩy ra sự cố máy tính năm 2000, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm các quy định về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 và mức độ hậu quả gây ra mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
2. Cá nhân thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi cố ý vi phạm các quy định về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm và mức độ hậu quả gây ra mà có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân không tuân thủ các quy định về đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000, hoặc lợi dụng sự cố máy tính năm 2000 để kinh doanh, kiếm lợi bất chính, gây thiệt hại cho cơ quan, đơn vị, cá nhân khác thì ngoài việc xử lý theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
1. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân bị thiệt hại do sự cố máy tính năm 2000 gây ra có quyền yêu cầu bên cung cấp thiết bị, phần mềm và dịch vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
2. Trong trường hợp nhiều bên có lỗi trong việc gây ra sự cố máy tính năm 2000 gây thiệt hại cho một bên, thì các bên đó phải liên đới bồi thường cho bên bị thiệt hại tùy theo mức độ lỗi của các bên theo quy định của pháp luật. Các bên gây thiệt hại chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi tương ứng với mức độ lỗi của mình;
3. Trường hợp không xác định được mức độ lỗi thì các bên gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 13.
1. Bên bị thiệt hại do sự cố máy tính năm 2000 gây ra chỉ được đòi bồi thường đối với những thiệt hại trực tiếp và phải có đủ căn cứ và không được đòi bồi thường nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của mình gây ra;
2. Bên bị đòi bồi thường thiệt hại có quyền chứng minh về số thiệt hại mà bên bị thiệt hại có thể tránh được để loại trừ thiệt hại đó ra khỏi số thiệt hại phải bồi thường.
Điều 14.
1. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thể được miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu đã tuân thủ đúng các quy định, hướng dẫn về quy trình đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 và khi sự cố xẩy ra đã huy động tối đa khả năng tài chính, nhân lực và kỹ thuật cho phép để khắc phục mà thiệt hại vẫn xẩy ra;
2. Khuyến khích các bên thương lượng, hòa giải với nhau nhằm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của mỗi bên và mức độ thiệt hại nhằm giải quyết thỏa đáng lợi ích của Nhà nước và các bên liên quan;
3. Các bên không được lợi dụng nguyên tắc hòa giải để xử lý các vấn đề liên quan đến lợi ích của mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội.
Điều 15. Các tranh chấp có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại do sự cố máy tính năm 2000 gây ra được giải quyết như sau:
1. Bên bị thiệt hại phải gửi văn bản yêu cầu bồi thường thiệt hại cho bên trực tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm, dịch vụ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, bên trực tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm, dịch vụ phải có văn bản trả lời nêu rõ kế hoạch cụ thể để giải quyết hậu quả của sự cố.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bên bị thiệt hại nhận được văn bản trả lời, bên trực tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm hoặc dịch vụ phải triển khai thực hiện kế hoạch khắc phục hậu quả do sự cố máy tính năm 2000 gây ra.
2. Nếu các biện pháp khắc phục do bên trực tiếp cung cấp thiết bị, phần mềm hoặc dịch vụ thực hiện không mang lại kết quả, thì bên bị thiệt hại có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
3. Các quy định của Quyết định này không áp dụng đối với trường hợp sự cố máy tính năm 2000 gây ra làm thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng của các cá nhân.
Điều 16. Nghiêm cấm việc lợi dụng sự cố máy tính năm 2000 để trục lợi, kinh doanh bất chính gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của các đơn vị và cá nhân.
Điều 17. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trưởng Ban Chỉ đạo Khắc phục sự cố năm 2000, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/12/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 | |
| 10/12/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 226/1999/QĐ-TTg quy định trách nhiệm cơ quan, đơn vị, cá nhân đề phòng, xử lý và khắc phục sự cố máy tính năm 2000 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
226.1999.QD.TTg.doc |