Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005
Số hiệu | 225/1999/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 10/12/1999 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 25/12/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo số 2/2000; | Ngày đăng công báo | 15/01/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Công Tạn / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 225/1999/QĐ-TTg được ban hành nhằm phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp cho giai đoạn 2000 - 2005. Mục tiêu chính của quyết định này là đảm bảo cung cấp đủ giống chất lượng tốt phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao như lúa gạo, cà phê, và các loại cây trồng khác.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các hoạt động nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất giống.
Cấu trúc chính của quyết định gồm nhiều điều khoản nổi bật, trong đó có việc khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ mới, hình thành hệ thống sản xuất giống phù hợp với cơ chế thị trường, và quy định về đầu tư và tín dụng cho các hoạt động liên quan đến giống. Một điểm mới đáng chú ý là việc giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan nghiên cứu, trường học tham gia vào chương trình này.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định. Lộ trình thực hiện được xác định thông qua các dự án cụ thể, đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ ngành và địa phương trong việc phát triển giống cây trồng và vật nuôi.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 225/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG CÂY TRỒNG, GIỐNG VẬT NUÔI VÀ GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP THỜI KỲ 2000 - 2005.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005 nhằm:
1. Đảm bảo đủ giống có chất lượng tốt để cung cấp cho nhu cầu phát triển sản xuất, trước hết là các ngành sản xuất quan trọng liên quan tới thu nhập của đông đảo nông dân và có kim ngạch xuất khẩu lớn như lúa gạo, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu, rau và cây ăn quả, cây có dầu, mía đường, cây thức ăn chăn nuôi, lợn, bò thịt, bò sữa, gia cầm, các loại cây lâm nghiệp quan trọng phục vụ nhu cầu sản xuất giấy và sản xuất gỗ,...
2. áp dụng khoa học công nghệ mới và truyền thống theo hướng sử dụng ưu thế lai, đồng thời giữ được tính đa dạng sinh học, từng bước áp dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống;
3. Hình thành hệ thống sản xuất và dịch vụ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường;
4. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu, lai tạo và sản xuất giống tốt, cung ứng cho nhu cầu sản xuất.
Điều 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và huy động các viện, trường ngoài ngành tham gia nghiên cứu, tạo giống, tuyển chọn giống và sản xuất giống; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia tuyển chọn, lai tạo, nhân giống, sản xuất giống và cung ứng giống; tranh thủ hợp tác quốc tế về công tác giống.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch xây dựng và củng cố nâng cấp các cơ sở giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp hiện có, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia nhân giống, sản xuất giống và cung ứng giống cho nhu cầu sản xuất.
Điều 3. Đầu tư và tín dụng.
1. Ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn sự nghiệp) đầu tư cho:
a) Nghiên cứu khoa học về giống, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học, Công nghệ và Môi trường có kế hoạch đầu tư cho một số Viện nghiên cứu khoa học, trường đại học về nông, lâm nghiệp, để tăng cường nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng nhằm nâng cao nhanh trình độ và hiệu quả về công tác nghiên cứu giống. Cần đầu tư cho Viện Di truyền nông nghiệp để xây dựng thành Viện Công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
b) Giữ nguồn gen (bao gồm cả việc nuôi trồng và bảo vệ): Giao cho các Viện nghiên cứu khoa học thực hiện việc nuôi, trồng nguồn gen, đồng thời Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân một số tỉnh quy hoạch, bố trí một khu vực rừng tự nhiên (vườn thực vật), để duy trì, bảo vệ, nuôi trồng, giữ nguồn gen các loại thực vật và động vật;
c) Sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng giống cụ kỵ, giống ông bà;
d) Nhập nội nguồn gen và những giống mới cần thiết để tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới;
e) Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần cho việc sản xuất các loại giống đòi hỏi kỹ thuật cao hỗ trợ nông dân nghèo có điều kiện để có giống tốt đưa vào sản xuất, hỗ trợ tinh để phối giống tốt về bò sữa, bò thịt.
2. Vốn tín dụng: ưu tiên dành cho sản xuất giống thương mại của các viện, trường, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế vay vốn để sản xuất giống.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ưu tiên vốn vay cho các dự án thử nghiệm để thực hiện chương trình giống này.
Điều 4. Việc đầu tư, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp phải có dự án cụ thể và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Căn cứ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối trong kế hoạch vốn hàng năm bảo đảm đủ vốn cho từng dự án theo kế hoạch và tiến độ đầu tư được duyệt.
Điều 5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường sớm trình Chính phủ chính sách bản quyền tác giả về giống theo hướng: sản phẩm khoa học phải trở thành hàng hóa; Nhà nước mua lại bản quyền về những sản phẩm thuộc về nghiên cứu cơ bản, các loại giống của những đối tượng sản xuất vì lợi ích xã hội; với bản quyền tác giả về những giống khác phải giải quyết thỏa đáng lợi ích của nhà khoa học tạo giống và người kinh doanh giống.
Điều 6. Bộ Tài chính nghiên cứu tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Quốc hội sửa đổi, bổ sung thuế sử dụng đất nông nghiệp theo hướng: đối với các cơ sở nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thuế suất bằng 0%.
Điều 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ kỹ thuật, nhất là cán bộ khoa học đầu ngành về công tác giống (kể cả việc đào tạo nước ngoài). Các chương trình khuyến nông, khuyến lâm phải tăng cường đào tạo, phổ cập kiến thức công tác giống cho nông dân để họ cùng tham gia chương trình này.
Phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nước về giống cây trồng, giống vật nuôi đã được quy định tại Nghị định số 07/CP ngày 05 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng và Nghị định số 14/CP ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về quản lý giống vật nuôi, trước hết việc cấp giấy chứng nhận chứng chỉ chất lượng giống, giấy phép kinh doanh, kiểm tra, thanh tra thực hiện việc sản xuất kinh doanh giống. Có quy định gắn trách nhiệm về chất lượng giống của người kinh doanh đối với người sử dụng giống.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/12/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005 | |
25/12/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 225/1999/QĐ-TTgchương trình giống cây trồng, giống vật nuôi giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
225.1999.QD.TTg.doc |