Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác
Số hiệu | 219/1999/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 11/11/1999 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 26/11/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 22/12/1999 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/12/2021 |
Tóm tắt
Quyết định 219/1999/QĐ-TTg được ban hành nhằm bảo vệ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác và chế biến, đồng thời bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 1999 và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của nó.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cư trú tại địa phương có khoáng sản. Đối tượng áp dụng là những người phải thay đổi nơi cư trú hoặc nơi sản xuất do hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 2: Quy định trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng phương án phát triển kinh tế - xã hội và bảo hộ quyền lợi cho nhân dân.
- Điều 3: Đề cập đến các chính sách bảo hộ quyền lợi cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bởi khai thác khoáng sản.
- Điều 8: Quy định về lập dự toán kinh phí thực hiện các phương án bảo hộ và phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều 10: Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quyết định.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân và phát triển kinh tế địa phương, cũng như việc ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực bị ảnh hưởng. Quyết định này thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền lợi cho cộng đồng dân cư trong bối cảnh khai thác tài nguyên khoáng sản.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/1999/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 219/1999/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN LỢI CỦA NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG NƠI CÓ KHOÁNG SẢN ĐƯỢC KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10
ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Khoáng sản;
Để bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai
thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang cư trú, sản xuất hợp pháp tại địa phương nơi có khoáng sản, phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc khai thác, chế biến khoáng sản hoặc để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác sẽ được Nhà nước bảo hộ, tạo điều kiện để ổn định đời sống, sản xuất tại nơi ở mới.
Điều 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng và quyết định phương án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến; phương án bảo hộ ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, cá nhân do chịu ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất; phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác (nếu có), phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến được bảo hộ bằng các chính sách chủ yếu sau:
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản, ngoài việc kết hợp yêu cầu của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai tại địa phương theo báo cáo nghiên cứu khả thi đã được chấp thuận, phải có trách nhiệm:
- Đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có trên đất của các tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng do việc khai thác, chế biến khoáng sản phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất theo quy định của pháp luật về đền bù thiệt hại;
- Ưu tiên thu hút lao động tại địa phương, đặc biệt là lao động phải thay đổi nơi cư trú vào hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và các dịch vụ liên quan.
2. Đối với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất sẽ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
3. Những cơ sở sản xuất kinh doanh phải di chuyển đến nơi sản xuất kinh doanh mới được coi như cơ sở mới thành lập và được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
Điều 4. Phương án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến phải bao gồm những nội dung:
- Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng khu dân cư như: Hệ thống cấp thoát nước, đường giao thông địa phương, hệ thống lưới điện...;
- Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các công trình giáo dục, y tế, phúc lợi của địa phư7ơng như: Trường học, cơ sở khám chữa bệnh...;
- Đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các công trình phát triển kinh tế - thương mại như: Chợ, trung tâm cụm xã, trung tâm thương mại...;
- Đầu tư xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, sử dụng và kinh doanh khoáng sản của địa phương.
Điều 5. Phương án bảo hộ ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, bộ phận nhân dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất, ngoài việc thực hiện được những chính sách bảo hộ như đã quy định tại Điều 3, phải bao gồm những nội dung sau đây (nếu có):
- Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng hơn nơi ở cũ;
- Các biện pháp bảo đảm khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống gắn liền với chính sách phát triển công nghiệp khai khoáng cũng như chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh;
- Các biện pháp bảo đảm duy trì, phát triển các phong tục, tập quán sinh hoạt lành mạnh của cộng đồng nhân dân phải chuyển đến nơi ở mới;
- Đối với nơi ở mới là vùng nông thôn thì phải đề ra các biện pháp bảo đảm tái định canh, định cư và phát triển kinh tế hộ gia đình.
Điều 6. Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác phải thực hiện được những nội dung về bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên cơ sở các biện pháp, công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 7. Trường hợp các phương án đề ra có ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện phương án về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến; phương án bảo hộ ổn định đời sống và sản xuất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất và phương án về bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác (nếu có) cho từng năm. Kinh phí để thực hiện sẽ được bố trí trong dự toán của ngân sách cấp tỉnh hàng năm.
Các khoản chi theo phương án đề ra được cân đối từ nguồn thu về hoạt động khoáng sản mà ngân sách cấp tỉnh được hưởng và phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, về chế độ kế toán - thống kê.
Trường hợp ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có các nguồn thu (hoặc nguồn thu không đảm bảo nhiệm vụ chi) về hoạt động khoáng sản, nhưng có tài nguyên khoáng sản cần phải được bảo vệ theo quy định của Luật Khoáng sản thì sẽ được ngân sách Trung ương cấp hoặc cấp bổ sung cho những khoản chi theo phương án về bảo vệ tài nguyên khoáng sản đã đề ra. Việc bố trí, bổ sung từ ngân sách Trung ương cho ngân sách cấp tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 10. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quyết định này.
Điều 11. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/11/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác | |
26/11/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác | |
01/12/2021 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 219/1999/QĐ-TTg chính sách bảo hộ quyền lợi nhân dân địa phương có khoáng sản khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên chưa khai thác | |
01/12/2021 | Bị bãi bỏ | Quyết định 35/2021/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
219.1999.QD.TTg.doc |