Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai
| Số hiệu | 214/QĐ-UB | Ngày ban hành | 31/10/1996 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 31/10/1996 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Đức Thăng / Phó Chủ tịch |
| Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Quyết định 1517/QĐ-UBND ngày 07/6/2010 công bố hết hiệu lực | Ngày hết hiệu lực | 07/06/2010 |
Tóm tắt
Quyết định 214/QĐ-UB được ban hành vào ngày 31 tháng 10 năm 1996 bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai, nhằm quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai. Mục tiêu chính của văn bản này là thiết lập một cơ quan chuyên môn có khả năng thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về rừng và bảo vệ rừng tại địa phương.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, cũng như tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm. Đối tượng áp dụng là Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai, các sở, ban, ngành liên quan và các UBND cấp huyện, thị xã.
Quyết định được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương I: Vị trí, chức năng của Chi cục Kiểm lâm.
- Chương II: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm, bao gồm các hoạt động như quản lý rừng, kiểm tra, thanh tra và tuyên truyền về bảo vệ rừng.
- Chương III: Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý, quy định về lãnh đạo và các phòng chuyên môn của Chi cục.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ ràng các nhiệm vụ cụ thể của Chi cục Kiểm lâm và tổ chức bộ máy, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại địa phương. Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ban hành và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của văn bản này.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 214/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 31 tháng 10 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 18/5/1994 của Chính phủ hướng dẫn về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm;
Căn cứ Quyết định số 863/TCLĐ ngày 08/8/1994 của Bộ lâm nghiệp ban hành bản quy định nhiệm vụ cụ thể và quan hệ công tác giữa cơ quan quản lý Nhà nước về Lâm nghiệp và cơ quan Kiểm lâm ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 371/QĐ-TU ngày 10 tháng 7 năm 1994 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Xét tờ trình về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục kiểm lâm Lào Cai.
Điều 2. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:214/QĐ-UB ngày 31/10/1996 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Chi cục Kiểm lâm là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng và bảo vệ rừng ở địa phương, đồng thời là cơ quan thừa hành pháp luật về quản lý rừng và bảo vệ rừng, Chi cục Kiểm lâm có nhiệm vụ đề xuất với UBND tỉnh về những chủ trương, biện pháp để tăng cường công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp về công tác chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm.
Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở riêng và mở tài khoản giao dịch theo quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Chi cục Kiểm lâm có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Tiếp nhận kết quả điều tra, thống kê phân định rừng do cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp có thẩm quyền công bố, thường xuyên theo dõi diễn biến về tình hình rừng, đất trồng rừng, đề xuất với sở chuyên ngành về những nội đung, địa điểm, cần tiến hành điều tra tài nguyên rừng và đất rừng ở từng vùng theo đúng định kỳ hoặc đột xuất.
2. Tham gia ý kiến với Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn về lập quy hoạch quản lý, xây dựng và sử dụng tài nguyên rừng, xây dựng ban hành các văn bản có liên quan đến việc quản lý, phát triển tài nguyên rừng tại địa phương.
3. Phối hợp với cơ quan chức năng giúp UBND cấp có thẩm quyền làm các thủ tục giao đất lâm nghiệp, thu hồi đất lâm nghiệp.
4. Nghiên cứu và phối hợp cơ quan chức năng đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
5. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng và xử lý các vi phạm chế độ thể lệ đó theo quy định của pháp luật.
6. Trực tiếp quản lý và bảo vệ những khu rừng chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng.
7. Chỉ đạo xây dựng lực lượng tổ chức thực hiện các biện pháp về phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, giúp UBND các huyện quy vùng sản xuất nương rẫy và hướng dẫn việc bảo vệ rừng trong sản xuất nương rẫy những vùng đã quy định.
8. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát tại rừng để ngăn chặn chặt phá rừng khai thác lạm dụng rừng, bố trí viên chức kiểm lâm trực tiếp quản lý, bảo vệ những khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ có vị trí xung yếu.
9. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát lâm sản lưu thông trên các trục đường giao thông (đường bộ, đường thủy, đường sắt).
10. Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về quản lý, bảo vệ rừng và vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng.
11. Thực hiện công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, quản lý kinh phí, tài sản và quản lý đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của ngành theo quy định của Nhà nước.
- Ngoài những nhiệm vụ trên còn thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh và Cục Kiểm lâm giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC – CÁN BỘ
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm được tổ chức:
1. Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm gồm:
Chi cục trưởng và một đến hai Chi cục phó giúp việc Chi cục trưởng.
2.Các phòng, chuyên môn nghiệp vụ:
a. Phòng quản lý rừng, bảo vệ rừng
b. Phòng pháp chế thanh tra
c. Phòng tổng hợp
3. Ở các huyện, thị xã có Hạt kiểm lâm: Hạt kiểm lâm huyện, thị xã là đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo và quản lý toàn điện của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, đồng thời có trách nhiệm giúp UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản tại địa phương theo quy hoạch, kế hoạch được phân cấp của tỉnh, của ngành quy định.
- Hạt kiểm lâm huyện, thị xã có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, có trụ sở riêng và mở tài khoản theo quy định.
Điều 4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh xây dựng quy chế làm việc, ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc và xây dựng kế hoạch về biên chế thống nhất với Trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Chi cục trưởng Kiểm lâm thực hiện công tác phân công, phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ theo quy định 39/CP của Chính phủ và Quyết định số 371/QĐ.TU ngày 10 tháng 7 năm 1994 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc Chi cục trưởng Kiểm lâm tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét bổ sung cho phù hợp.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 31/10/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai | |
| 31/10/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai | |
| 07/06/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 214/QĐ-UB 1996 chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy Chi cục kiểm lâm Lào Cai |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
Phu luc kem theo QD 214.1996.zip | |
|
|
QD 214.1996.zip |
