Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy
Số hiệu | 212/2006/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 20/09/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 18/10/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 05+06 năm 2006 | Ngày đăng công báo | 03/10/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 212/2006/QĐ-TTg được ban hành nhằm mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy thông qua cơ chế tín dụng ưu đãi. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động cho vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các đối tượng tham gia vào đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện".
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy. Cấu trúc chính của văn bản gồm 11 điều, trong đó nổi bật là các quy định về đối tượng vay vốn, điều kiện vay, mức vốn cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về mức vốn cho vay tối đa cho hộ gia đình và doanh nghiệp, cũng như lãi suất cho vay được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định cũng nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan như Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc hướng dẫn và giám sát thực hiện.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Điều này nhằm đảm bảo việc hỗ trợ người lao động sau cai nghiện ma túy có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng và phát triển kinh tế.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 212/2006/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ VÀ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc
thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện ma tuý tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thực hiện cơ chế tín dụng ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy như sau:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội huy động vốn hoặc tiếp nhận vốn uỷ thác của ngân sách các tỉnh, thành phố để cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi tắt là các cơ sở) và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện" theo Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội.
2. Ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện" thực hiện việc uỷ thác, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội khi thực hiện cho vay đối với các cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy.
Điều 2. Đối tượng được vay vốn bao gồm các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy thuộc đối tượng thực hiện đề án thí điểm Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3. Đối tượng được vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng trả nợ vay theo cam kết.
2. Dự án, phương án sản xuất kinh doanh có sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy. Mức độ sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy trong tổng số lao động của dự án, phương án sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
3. Dự án, phương án sản xuất kinh doanh phải có xác nhận về địa điểm thực hiện và sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy của cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Điều 4. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ hải sản, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Điều 5. Mức vốn cho vay:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội xác định mức vốn cho vay trên cơ sở căn cứ nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả vốn vay của đối tượng được vay vốn.
2. Mức vốn cho vay tối đa:
a) Đối tượng vay vốn là hộ gia đình, mức vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ gia đình.
b) Đối tượng vay vốn là các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mức vay tối đa không quá 500 triệu đồng/dự án.
Điều 6. Lãi suất cho vay:
1. Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Điều 7. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
1. Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của đối tượng được vay vốn và thời hạn thu hồi vốn của phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh.
2. Trường hợp đối tượng được vay vốn chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân khách quan, được Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.
3. Trường hợp đối tượng được vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn.
4. Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định trình tự, thủ tục và hồ sơ cho vay.
Căn cứ quy định tại Quyết định này, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và hồ sơ cho vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
Điều 9. Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
Trường hợp đối tượng được vay vốn gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan sẽ được xem xét xử lý theo quy định về xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Nguồn xử lý nợ bị rủi ro do ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bù đắp.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phê duyệt đề án thí điểm "Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện" theo Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh, thành phố phù hợp với đề án thí điểm về tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và khả năng bố trí ngân sách, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch cho vay các hộ gia đình, cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy thuộc phạm vi quản lý và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất để giao Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện trong phạm vi kế hoạch đã được thông báo.
c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cho vay đối với các cơ sở và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn.
Điều 11. Tổ chức thực hiện:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị quyết 16/2003/NQ-QH11 thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 78/2002/NĐ-CP tín dụng người nghèo đối tượng chính sách khác mới nhất
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/09/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy | |
18/10/2006 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 212/2006/QĐ-TTg tín dụng CSSX, kinh doanh, dịch vụ doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
212.2006.QD.TTg.doc |