Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
Số hiệu
204-TTg
Ngày ban hành
28/04/1993
Loại văn bản
Quyết định
Ngày có hiệu lực
28/04/1993
Nguồn thu thập
Công báo số 13
Ngày đăng công báo
15/07/1993
Ban hành bởi
Cơ quan:
Thủ tướng Chính phủ
Tên/Chức vụ người ký
Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng
Phạm vi:
Toàn quốc
Trạng thái
Hết hiệu lực toàn bộ
Lý do hết hiệu lực:
Bị hết hiệu lực bởi Pháp lệnh 08/2003/PL-UBTVQH11 Trọng tài thương mại
Ngày hết hiệu lực
01/07/2003
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 204-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1993
QUYẾT ĐỊNH
Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để giải quyết các tranh chấp trong quan hệ kinh tế quốc tế;
Theo đề nghị của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép thành lập Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trên cơ sở hợp nhất Hội đồng Trọng tài Ngoại thương và Hội đồng Trọng tài Hàng hải.
Điều 2. Phê duyệt Điều lệ Tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Điều 4. Chủ tịch Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban nhân dân, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦPHÓ THỦ TƯỚNG(Đã ký)Phan Văn Khải.
ĐIỀU LỆ
Tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 204- TTg ngày 28-4-1993 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 1. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam là một tổ chức phi Chính phủ được thành lập bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Điều 2. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế như các hợp đồng mua bán Ngoại thương, các hợp đồng đầu tư, du lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh toán quốc tế v.v...
Điều 3. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong trường hợp:
Khi một bên hay các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài.
Nếu trước hay sau khi xẩy ra tranh chấp, các bên đương sự thoả thuận đưa vụ việc ra trước Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, hoặc nếu có một điều ước quốc tế giàng buộc các bên phải đưa vụ tranh chấp ra trước Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Điều 4. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam gồm các trọng tài viên là những người có kiến thức và kinh nghiệm trong các lĩnh vực pháp luật, ngoại thương, đầu tư, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm v.v... do ban thường trực Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chọn.
Các chuyên gia nước ngoài có thể được mời làm trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Nhiệm kỳ của trọng tài viên là 4 năm. Sau mỗi nhiệm kỳ các trọng tài viên có thể được chọn lại
Điều 5. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có Chủ tịch và hai Phó Chủ tịch do các trọng tài viên cử ra. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam có nhiệm kỳ 4 năm.
Chủ tịch chỉ định một thư ký thường trực của Trung tâm.
Điều 6. Khi đưa vụ tranh chấp ra trước Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam, mỗi bên đương sự được quyền chọn hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam chọn hộ mình một trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam. Hai trọng tài viên của hai bên đương sự đã được chọn sẽ chọn một trọng tài thứ 3 trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam. Ba trọng tài viên đã được chọn hợp thành Uỷ ban Trọng tài có nhiệm vụ giải quyết vụ tranh chấp. Trọng tài viên thứ 3 là Chủ tịch Uỷ ban Trọng tài.
Nếu 2 trọng tài viên được chọn không thoả thuận được với nhau về việc chọn trọng tài viên thứ 3, Chủ tịch Trung tâm Quốc tế Việt Nam sẽ chỉ định trọng viên thứ 3 trong danh sách trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
Điều 7. Các bên đương sự có thể thống nhất chọn một trọng tài viên, hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam chọn một trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam. Trong trường hợp này, trọng tài viên thứ nhất được chọn thực hiện nhiệm vụ như một Uỷ ban Trọng tài.
Điều 8. Quyết định của Uỷ ban Trọng tài và trọng tài viên duy nhất được chọn thực hiện nhiệm vụ được quy định tại điều 6 và điều 7. Quyết định này là quyết định chung thẩm, không thể kháng cáo trước bất kỳ toà án hay tổ chức nào khác.
Điều 9. Các trọng tài viên phải thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, vô tư khách quan trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ tranh chấp.
Điều 10. Khi giải quyết vụ tranh chấp, Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam được quyền thu một khoản lệ phí gọi là trọng tài phí. Trọng tài phí do Hội đồng Quản trị Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam quy định phù hợp với tập quán đang được áp dụng tại các trọng tài quốc tế của các nước.
Điều 11. Hội đồng quản trị phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam quy định những quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 204-TTg Về tổ chức Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam]"