Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật
Số hiệu | 20/2009/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 10/02/2009 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 26/03/2009 |
Nguồn thu thập | Công báo số 129 + 130, năm 2009 | Ngày đăng công báo | 20/02/2009 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 20/2009/QĐ-TTg được ban hành nhằm quy định việc trang bị và sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và bảo vệ môi trường thông qua việc sử dụng các thiết bị hiện đại.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động quan trắc, thu thập, bảo quản và phân tích mẫu môi trường. Đối tượng áp dụng là lực lượng Cảnh sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Đối tượng, phạm vi và mục đích trang bị và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
- Điều 2: Danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường.
- Điều 3: Quản lý và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
- Điều 4: Trách nhiệm của các chủ thể sản xuất, kinh doanh.
- Điều 5: Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan.
Các điểm mới của Quyết định bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong việc phối hợp và hỗ trợ lực lượng Cảnh sát nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 3 năm 2009, và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2009/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH VIỆC TRANG BỊ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng, phạm vi, mục đích trang bị và sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
Lực lượng Cảnh sát nhân dân được trang bị, sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong hoạt động quan trắc, thu, bảo quản, vận chuyển và phân tích mẫu môi trường (dưới đây viết tắt là phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường) quy định tại Điều 2 của Quyết định này phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường là căn cứ để xem xét vi phạm và quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường là các thiết bị đo; kiểm; thu, bảo quản và vận chuyển mẫu; phân tích môi trường về đất, nước, khí, chất rắn, phóng xạ, điện từ trường, vi khí hậu, thủy văn, biển và các yếu tố môi trường khác được sản xuất, nhập khẩu phù hợp với các quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Thiết bị đo nhanh khí;
2. Thiết bị đo nhanh nước;
3. Thiết bị đo bụi;
4. Thiết bị đo độ rung;
5. Thiết bị đo độ ồn;
6. Thiết bị đo phóng xạ;
7. Thiết bị đo cường độ ánh sáng;
8. Thiết bị đo sóng viba;
9. Thiết bị đo bức xạ;
10. Thiết bị đo điện từ trường;
11. Thiết bị phân tích khí;
12. Thiết bị phân tích nước và chất lỏng;
13. Thiết bị phân tích đất;
14. Thiết bị phân tích chất rắn;
15. Thiết bị phân tích các yếu tố vi sinh vật;
16. Thiết bị đo vi khí hậu;
17. Thiết bị đo lưu tốc dòng;
18. Trạm kiểm định môi trường di động;
19. Thiết bị định vị vệ tinh GPS;
20. Thiết bị thu mẫu môi trường;
21. Thiết bị bảo quản mẫu môi trường;
22. Thiết bị ghi âm và ghi hình.
Ngoài những phương tiện, thiết bị kỹ thuật trên, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định lực lượng Cảnh sát nhân dân được sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành của các Bộ, ngành liên quan khi cần thiết. Kết quả sử dụng các phương tiện, thiết bị này cũng được coi là căn cứ cho việc xem xét để áp dụng các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường
1. Việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật của lực lượng Cảnh sát nhân dân phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải đảm bảo yêu cầu theo các quy định về kiểm định, đo lường chất lượng của Nhà nước.
2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải được sử dụng theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Đơn vị, cá nhân nào sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường quy định tại Điều 2 của Quyết định này một cách tùy tiện, không đúng mục đích, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của các chủ thể sản xuất, kinh doanh
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành việc giám sát, phát hiện, xử lý đối với các hành vi vi phạm được phát hiện bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường và có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, hạn chế hoặc vô hiệu hóa tính năng kỹ thuật của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; xây dựng Trung tâm Kiểm định tiêu chuẩn môi trường đủ điều kiện đảm bảo quan trắc và phân tích môi trường, có hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ làm căn cứ cho việc điều tra xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan ban hành các quy định cụ thể về cơ chế phối hợp sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường theo quy định tại Điều 2 của Quyết định này. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất, nhập khẩu các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Công an tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn về trang thiết bị kỹ thuật đo kiểm và phân tích môi trường cho đội ngũ cán bộ Cảnh sát nhân dân làm công tác quan trắc và phân tích môi trường.
b) Phối hợp với Bộ Công an trong việc xây dựng kế hoạch, quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường để đầu tư các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất, cải tiến các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường phục vụ công tác của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
b) Phối hợp với Bộ Công an thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện các quy định về đo lường chất lượng của Nhà nước đối với các phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ phê duyệt dự toán, quyết định phân bổ kinh phí đầu tư phát triển, kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí khác đảm bảo trang bị đầy đủ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật về môi trường của lực lượng Cảnh sát nhân dân và kiểm tra giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2009.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Bảo vệ môi trường 2005] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Công an nhân dân 2005
Thông tư 61/2012/TT-BCA-C41 biểu mẫu sử dụng trong kiểm định môi trường mới nhất
Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-BCA-BKHCN phối hợp thực hiện
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/02/2009 | Văn bản được ban hành | Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật | |
26/03/2009 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 20/2009/QĐ-TTg quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
20.2009.QD.TTg.zip |