Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư
| Số hiệu | 200/TTg | Ngày ban hành | 04/04/1995 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 04/04/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng Chính phủ |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 20/2001/NĐ-CP Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư | Ngày hết hiệu lực | 01/06/2001 |
Tóm tắt
Quyết định 200-TTg, được ban hành vào ngày 04 tháng 4 năm 1995, quy định về quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư tại Việt Nam. Mục tiêu của văn bản này là thiết lập một khung pháp lý rõ ràng cho việc phong học hàm, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong nước.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các quy định về điều kiện, trình tự xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư, cũng như hệ thống hội đồng xét duyệt học hàm. Đối tượng áp dụng chủ yếu là cán bộ giảng dạy tại các trường đại học và viện nghiên cứu, bao gồm cả cán bộ nước ngoài và Việt Kiều có đóng góp cho giáo dục và nghiên cứu tại Việt Nam.
Quyết định được cấu trúc thành 6 chương, trong đó nổi bật là các chương về điều kiện đăng ký và trình tự xét duyệt học hàm (Chương 3) và hệ thống hội đồng xét duyệt học hàm (Chương 4). Một điểm mới đáng chú ý là quy định về việc tước bỏ học hàm trong trường hợp không đủ điều kiện hoặc bị tước quyền công dân.
Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các bộ, cơ quan liên quan thực hiện theo quy định. Hội đồng Học hàm Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy chế này, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình xét duyệt học hàm.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 200-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN HỌC HÀM GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Học hàm Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét duyệt và công nhận Học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chủ tịch Hội đồng Học hàm Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUY CHẾ
XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN HỌC HÀM GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ
(Ban
hành kèm theo quyết định số 200/TTg ngày 04 tháng 4 năm 1995 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Giáo sư, Phó Giáo sư là các học hàm phong cho cán bộ khoa học hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học ở trình độ cao, có vai trò chủ chốt đối với sự nghiệp đào tạo cán bộ và phát triển khoa học của đất nước. Học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư không phải là chức danh viên chức Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng được phong học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư là cán bộ giảng dạy ở các Trường, Viện Đại học, cán bộ nghiên cứu ở các Viện nghiên cứu khoa học có trực tiếp giảng dạy đại học và trên đại học.
Học hàm Giáo sư có thể được phong cho các cán bộ khoa học nước ngoài, và Việt Kiều có những đóng góp về đào tạo và nghiên cứu khoa học cho các Trường đại học hay Viên nghiên cứu khoa học của Việt Nam .
Chương 2:
XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN HỌC HÀM
Điều 3. Học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư do Hội đồng Học hàm Nhà nước thâm duyệt, công nhận và cấp giấy chứng nhận.
Điều 4. Người đã được phong Giáo sư, Phó Giáo sư sẽ bị Hội đồng học hàm Nhà nước tước bỏ học hàm trong các trường hợp sau:
a) Bị phát hiện và xác định không đủ các điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
b) Bị tước quyền công dân.
Điều 5. Các Bộ chủ quản của các Trường, Viện, căn cứ vào học hàm và nhu cầu công tác, bổ nhiệm cán bộ khoa học vào các ngạch công chức tương ứng.
Chương 3:
ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ TRÌNH TỰ XÉT DUYỆT HỌC HÀM
Điều 6. Người đăng ký Học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư phải có đủ các điều kiện chung sau đây:
1/ Là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
- Có thái độ trung thực khách quan trong khoa học.
- Có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2/ Học vị:
Phải có học vị Tiến sĩ hay Phó Tiến sĩ đối với các ngành khoa học, hoặc phải có bằng Thạc sỹ đối với ngành biểu diễn nghệ thuật.
3/ Thời gian giảng dạy và nghiên cứu khoa học:
- Người đăng ký học hàm Giáo sư phải có học hàm Phó Giáo sư từ 3 năm trở lên, đã hướng dẫn nghiên cứu sinh, trong đó ít nhất có một nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án.
- Ngưòi đăng ký học hàm Phó Giáo sư, nếu là cán bộ giảng dạy đại học, phải có ít nhất 6 năm làm tốt nhiệm vụ giảng viên và giảng viên chính, đã tham gia công tác đào tại trên đại học; nếu là các bộ nghiên cứu ở Viên Nghiên cứu khoa học thì phải có ít nhất 6 năm làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu viên và nghiên cứu viên chính và ít nhất xó 3 năm trực tiếp tham gia đào tạo trên đại học ở Viện hoặc kiêm nhiệm giảng dạy đại học và trên đại học ở các Trường.
4/ Thành tích hoạt động khoa học:
Những người đăng ký học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư phải có thành tích trong hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học vào thực tế. Thành tích khoa học được đánh giá bằng số lượng và chất lượng các công trình khoa học đã công bố hoặc được ứng dụng phù hợp với ngành chuyên môn đăng ký học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư. Yêu cầu về số lượng và chất lượng công trình khoa học đối với từng học hàm do Hội đồng Học hàm Nhà nước quy định.
5/ Ngoại ngữ:
Người đăng ký học hàm Giáo sư phải sử dụng thành thạo 2 ngoại ngữ. Người đăng ký học hàm Phó Giáo sư phải sử dụng thành thạo 1 ngoại ngữ và 1 ngoại ngữ đạt trình độ học hiểu các tài liệu chuyên môn.
Điều 7. Quy trình xét duyệt và công nhận học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư.
1/ Người đăng ký học hàm Giáo sư hoặc Phó Giáo sư phải làm hồ sơ đăng ký theo mẫu do Hội đồng Học hàm Nhà nước quy định và gửi hồ sơ đó tới Hội đồng học hàm cơ sở tại Trường, Viện nơi mình công tác để xét. Nếu Trường, Viện không đủ điều kiện thành lập Hội đồng Học hàm cơ sơ thì người đăng ký gửi hồ sơ cá nhân lên Hội đồng Học hàm Nhà nước; Hội đồng Học hàm Nhà nước chuyển hồ sơ về một Hội đồng Học hàm cơ sở thích hợp để xét.
2/ Hiệu trưởng, Viện trưởng xác nhận kết quả bình xét của Hội đồng Học hàm cơ sở; lập danh sách những người có đủ điều kiện phong học hàm và gửi hồ sơ, danh sách lên Bộ chủ quản. Nếu Hiệu trưởng, Viện trưởng có ý kiến khác với Hội đồng Học hàm cơ sở thì gửi các ý kiến đó kèm theo danh sách trên.
3/ Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xác nhận danh sách và chuyển toàn bộ hồ sơ đăng ký học hàm của các Trưởng, Viện thuộc Bộ mình đến Hội đồng Học hàm Nhà nước. Nếu Bộ chủ quan có ý kiến khác với Trường, Viện thì gửi các ý kiến đó kèm theo hồ sơ nói trên.
Chương 4:
HỆ THỐNG HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT HỌC HÀM
Điều 8. Hệ thống Hội đồng xét duyệt học hàm gồm 3 cấp:
1/ Hội đồng Học hàm cơ sở là đại diện của đội ngũ cán bộ khoa học của Trường hoặc Viện, do Hiệu trưởng hoặc Viện trưởng quyết định thành lập. Hội đồng Học hàm cơ sở có nhiệm vụ xét học hàm cho những người đăng ký và lựa chọn danh sách những người xứng đáng gửi lên cấp trên.
2/ Hội đồng Học hàm Ngành trung ương bao gồm những người có học hàm, học vị cao, đại diện cho đội ngũ cán bộ khoa học thuộc ngành trong phạm vi cả nước, được tổ chức theo chuyên ngành hoặc liên ngành, do Chủ tịch Hội đồng Học hàm Ngành trung ương có nhiệm cụ xét học hàm cho những người đăng ký đã được các Bộ lập danh sách gửi đến và lựa chọn những người xứng đáng để Hội đồng Học hàm Nhà nước xem xét.
3/ Hội đồng Học hàm Nhà nước thẩm định việc xét của Hội đồng ngành Trung ương và quyết định việc công nhận học hàm.
Điều 9.- Hội đồng Học hàm cơ sở và Hội đồng Học hàm Ngành trung ương được tổ chức và hoạt động theo quy định của Hội đồng Học hàm Nhà nước.
Chương 5:
KHIẾU NẠI VÀ KHIẾU TỐ.
Điều 10. Cá nhân có quyền khiếu nại về việc xét duyệt học hàm cho bản thân, cũng như khiếu tố đối với việc xét duyệt học hàm cho người khác, nếu thấy việc xét duyệt học hàm ở các cấp Hội đồng là không chính xác hoặc thiếu công minh.
Điều 11. Đơn khiếu nại, tố cáo chỉ có giá trị trong thời gian đang xét duyệt học hàm và 3 tháng sau ngày công nhận học hàm cho đối tượng bị tố cáo, khiếu nại.
Về nội dung các đơn khiếu nại, tố cáo phải được các cấp Hội đồng Học hàm kết luận trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Những văn bản trước đấy trái quy chế này đều bị bãi bỏ.
Điều 13.Hội đồng Học hàm Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 04/04/1995 | Văn bản được ban hành | Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư | |
| 04/04/1995 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư | |
| 01/06/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 200-TTg quy chế xét duyệt và công nhận học hàm giáo sư, phó giáo sư | |
| 01/06/2001 | Bị thay thế | Nghị định 20/2001/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
200.TTg.doc |