Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu
| Số hiệu | 198/2001/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 28/12/2001 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 12/01/2002 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 4 năm 2002 | Ngày đăng công báo | 31/01/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Văn bản đã hết hiệu lực theo thời gian quy định tại văn bản (theo Quyết định số 3005/QĐ-BYT ngày 13/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế) | Ngày hết hiệu lực | 31/12/2010 |
Tóm tắt
Quyết định 198/2001/QĐ-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam vào ngày 28 tháng 12 năm 2001, nhằm phê duyệt "Chương trình An toàn truyền máu". Mục tiêu chính của chương trình là đảm bảo cung cấp đầy đủ máu và các sản phẩm máu có chất lượng tốt cho nhu cầu điều trị, cấp cứu và dự phòng thảm họa, đồng thời nâng cao an toàn trong quá trình truyền máu.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm toàn bộ hệ thống truyền máu quốc gia, từ việc thu gom, sàng lọc đến sử dụng máu. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động truyền máu trong cả nước.
Quyết định được cấu trúc thành 6 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phê duyệt nội dung chương trình, bao gồm mục tiêu, thời gian thực hiện và cơ quan quản lý.
- Điều 3: Quy định trách nhiệm của Bộ Y tế trong việc triển khai chương trình.
- Điều 4: Đề xuất trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc tuyên truyền và vận động hiến máu.
Các điểm mới trong quyết định này bao gồm việc xác định rõ các chỉ tiêu cụ thể về lượng máu thu gom và tỷ lệ người hiến máu tình nguyện, cũng như việc xây dựng hệ thống ngân hàng máu hiện đại. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các bộ, ngành, địa phương phối hợp thực hiện.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 198/2001/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 198/2001/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN TRUYỀN MÁU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phương
hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
Để cung cấp đầy đủ máu và các sản phẩm máu có chất lượng tốt cho nhu cầu điều
trị;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt "Chương trình An toàn truyền máu" với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên chương trình: Chương trình An toàn truyền máu
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2001 đến năm 2010, được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: từ năm 2001 đến năm 2003.
Giai đoạn 2: từ năm 2004 đến năm 2006.
Giai đoạn 3: từ năm 2007 đến năm 2010.
Kết thúc mỗi giai đoạn đều có sơ kết và kết thúc chương trình có tổng kết, đánh giá hiệu quả chương trình.
3. Cơ quan quản lý chương trình: Bộ Y tế
4. Mục tiêu chương trình:
a. Mục tiêu chung:
Từng bước cung cấp máu và các sản phẩm máu có chất lượng và an toàn cho nhu cầu cấp cứu, điều trị, dự phòng các thảm hoạ; có đủ máu dự trữ cho nhu cầu an ninh, quốc phòng; sử dụng máu và chế phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm - góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đáp ứng nhu cầu về máu và các sản phẩm máu cho điều trị, có đủ máu dự trữ cho an ninh, quốc phòng và thảm họa..., với các chỉ tiêu: toàn quốc thu gom 180.000 lít máu/ năm (đáp ứng 50% nhu cầu vào năm 2005) và 380.000 lít máu/năm (đáp ứng trên 90% nhu cầu vào năm 2010).
- Thay đổi cơ bản cơ cấu nguồn người cho máu. Người cho máu tình nguyện không lấy tiền đạt 50% (vào năm 2005) và trên70% (vào năm 2010). Loại trừ lấy máu ở nhóm người nguy cơ cao, khuyến khích cho máu nhắc lại, nâng cao sức khoẻ người cho máu.
- Bảo đảm trên phạm vi toàn quốc 100% đơn vị máu (đơn vị máu = 250 ml) trước khi truyền được sàng lọc đủ 5 bệnh nhiễm trùng: HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai, sốt rét. Bảo đảm định nhóm máu ABO, Rh, sàng lọc kháng thể bất thường trước truyền máu ở 100% các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
- Đến năm 2005 sản xuất được các sản phẩm máu, thực hiện truyền máu từng phần đạt 50% và đến năm 2010 đạt 70% tổng số máu thu được. Đến năm 2005 chuẩn hoá các sản phẩm máu đạt tiêu chuẩn quốc tế ở 3 trung tâm: Hà Nội, Huế, TP. Hồ Chí Minh và đến năm 2010 ở các trung tâm: Cần Thơ, Đắc Lắc, Thái Nguyên, Sơn La, Hải Phòng, Nghệ An, Phú Thọ, Khánh Hòa và các trung tâm khác.
- Nâng cao chất lượng an toàn truyền máu tại bệnh viện bao gồm chỉ định sử dụng máu và các sản phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
5. Các giải pháp chính để thực hiện mục tiêu:
a) Tổ chức và xây dựng hợp lý hệ thống truyền máu quốc gia theo hướng tập trung và hiện đại trên 3 lĩnh vực: vận động hiến máu, ngân hàng máu và sử dụng máu. Ưu tiên xây dựng ngân hàng máu tỉnh và khu vực để có đủ khả năng cung cấp máu có chất lượng cao và an toàn cho các bệnh viện trong tỉnh/khu vực, bao gồm cả bệnh viện huyện.
b) Xã hội hoá công tác vận động hiến máu tự nguyện theo Quyết định số 43/2000/QĐ-TTg ngày 07/04/2000 của Thủ tướng Chính phủ để tăng nguồn người cho máu an toàn. Tăng cường hoạt động lồng ghép và phối hợp với các chương trình, các tổ chức quần chúng. Hợp tác giữa trung ương và địa phương, phát huy trách nhiệm đóng góp và xây dựng của địa phương và chương trình An toàn truyền máu.
c) Đổi mới trang bị, kỹ thuật nhằm nâng cao số lượng và chất lượng thu gom máu, sàng lọc bệnh nhiễm trùng, sản xuất các sản phẩm máu, bảo quản và phân phối máu an toàn cho các bệnh viện trong tỉnh/ khu vực.
d) Xây dựng hệ thống an toàn truyền máu bệnh viện, lập kế hoạch về nhu cầu cung cấp máu hàng năm, hướng dẫn sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu, kiểm tra các quy chế an toàn truyền máu bệnh viện, bảo đảm an toàn truyền máu tại giường bệnh.
đ) Đào tạo cán bộ, kỹ thuật viên có trình độ và tay nghề về an toàn truyền máu, bảo đảm sử dụng thành thạo các trang bị và kỹ thuật hiện đại. Chuẩn hoá các trang bị, kỹ thuật, các sản phẩm máu, các sinh phẩm sử dụng cho Ngân hàng máu.
e) Nâng cao chất lượng quản lý hệ thống an toàn truyền máu toàn quốc, bao gồm:
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Truyền máu (ban hành năm 1992) cho phù hợp với tình hình truyền máu trong nước và thông lệ quốc tế giai đoạn 2001 - 2010.
- Phân cấp quản lý Ngân hàng máu theo 3 tuyến: Trung ương, tỉnh, huyện.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng an toàn truyền máu từ Trung ương xuống tuyến huyện, nhằm chuẩn hoá các trang bị - kỹ thuật - sinh phẩm chẩn đoán và sản phẩm máu đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế.
g) Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới, các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
h) Xây dựng Viện Huyết học - Truyền máu Hà Nội thành viện đầu ngành của Bộ Y tế để chỉ đạo chuyên môn, đào tạo cán bộ về Huyết học - Truyền máu, đồng thời bảo đảm cung cấp đủ máu an toàn, chất lượng cao cho nhu cầu điều trị của khu vực Thủ đô.
i) Tăng cường trách nhiệm, sự đóng góp và hợp tác của các Bộ, ngành, chính quyền các cấp trong quá trình thực hiện chương trình và duy trì tính bền vững của chương trình sau khi kết thúc.
6. Kinh phí đầu tư:
Kinh phí đầu tư từ các nguồn vốn:
a) Ngân sách Nhà nước.
b) Viện trợ ODA.
c) Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
d) Kinh phí thu hồi.
đ) Các nguồn kinh phí khác.
Điều 2: Hàng năm, Bộ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Y tế bố trí kinh phí để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3: Bộ Y tế có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện "Chương trình An toàn truyền máu", bảo đảm cung cấp đủ máu và sản phẩm máu có chất lượng tốt cho cấp cứu, điều trị và dự trữ đủ máu phục vụ cho nhu cầu an ninh, quốc phòng, thảm họa.
2. Tổ chức và xây dựng hợp lý hệ thống truyền máu toàn quốc từ trung ương đến huyện.
3. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng các dự án trình duyệt theo quy định hiện hành
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn truyền máu và sử dụng hợp lý máu, sản phẩm máu tại bệnh viện.
Điều 4: Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm truyên truyền rộng rãi về cho máu nhân đạo. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với Bộ Y tế thực hiện tốt "Chương trình An toàn truyền máu". Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, Hội Chữ Thập đỏ, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp phối hợp với các Bộ, ngành trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia cho máu nhân đạo.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 6: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/12/2001 | Văn bản được ban hành | Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu | |
| 12/01/2002 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu | |
| 31/12/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 198/2001/QĐ-TTg phê duyệt chương trình an toàn truyền máu |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
198.2001.QD.TTg.doc |