Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế
| Số hiệu | 197/2003/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 23/09/2003 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/01/2004 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 158 | Ngày đăng công báo | 26/09/2003 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 197/2003/QĐ-TTg, ban hành ngày 23 tháng 9 năm 2003, nhằm thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Mục tiêu chính của quyết định này là nâng cao ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, và hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu) và thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng là các cơ sở sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm 6 điều, trong đó nổi bật là quy định về trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong việc tự kê khai và nộp thuế, cũng như trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hỗ trợ và kiểm tra việc thực hiện cơ chế này. Quyết định cũng nêu rõ lộ trình thực hiện, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 tại một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh, với kế hoạch mở rộng vào năm 2005 và tổng kết vào năm 2007.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 và yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp thực hiện. Đây là một bước quan trọng trong việc cải cách quản lý thuế tại Việt Nam, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 197/2003/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 197/2003/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2003 VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN CƠ CHẾ CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số
07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) số 09/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐINH:
Điều 1. Thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế với các nội dung sau:
1. Mục tiêu của việc thực hiện thí điểm là nhằm nâng cao ý thức tự giác thực hiện pháp luật thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh; thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; tạo điều kiện tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý thuế hoạt động chuyên sâu, chặt chẽ và có hiệu quả; từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
2. Đối tượng thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là các cơ sở sản xuất, kinh doanh kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định.
3. Phạm vi thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế là thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng kê khai và nộp ở khâu nhập khẩu) và thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Thời gian và địa phương thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, thí điểm áp dụng đối với một số cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh.
b) Từ năm 2005, sơ kết và mở rộng thí điểm áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngoài các cơ sở nêu tại điểm a khoản này; đồng thời, mở rộng thí điểm áp dụng tại một số địa phương khác.
c) Năm 2007, tổng kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế; hoàn thiện các cơ chế, chính sách để chuẩn bị cho việc thực hiện chính thức.
Điều 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế như sau:
1. Đối với thuế giá trị giá tăng:
a) Hàng tháng, cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính ban hành, tự nộp đủ số thuế theo kê khai vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
b) Hàng năm, cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải quyết toán thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý theo mẫu quy định của Bộ Tài chính và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày 25 của tháng đầu quý tiếp theo.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý được xác định trên cơ sở doanh thu của quý kê khai, tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp trong năm có sự thay đổi lớn về sản xuất, kinh doanh làm tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu thay đổi so với năm trước, cơ sở sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế tạm nộp và nộp thuế theo tỷ lệ đã điều chỉnh, nhưng phải có văn bản giải trình nêu rõ nguyên nhân, lý do gửi cơ quan Thuế. Khi cơ quan Thuế kiểm tra phát hiện việc điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế tạm nộp không có căn cứ thì có quyền ấn định số thuế tạm nộp từng quý.
b) Kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu tờ khai do Bộ Tài chính ban hành chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; đồng thời, tự nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, tính chính xác của việc kê khai, tính thuế quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Điều 3. Cơ quan Thuế quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế có nhiệm vụ tổ chức bộ máy chuyên sâu để thực hiện:
1. Tuyên truyền, hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế và cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo quy định của Quyết định này.
2. Theo dõi việc kê khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh; thông báo, nhắc nhở hoặc xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp kê khai, nộp thuế chậm.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. Áp dụng các biện pháp thu nợ và thực hiện cưỡng chế về thuế theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp không nộp thuế, nộp phạt.
5. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu thuế.
Điều 4. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đề ra các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế tình trạng lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế để gian lận, chiếm dụng tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Phối hợp với các Bộ, địa phương liên quan quyết định việc lựa chọn, mở rộng thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nêu tại các điểm a, b khoản 4 Điều 1 Quyết định này. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3 Quyết định này.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở rộng đối tượng và phạm vi thí điểm áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế ngoài nội dung nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Quyết định này; đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để chuẩn bị cho việc triển khai, áp dụng chính thức cơ chế tự khai, tự nộp thuế trong phạm vi cả nước.
Điều 5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo đề nghị của cơ quan thuế; phối hợp với cơ quan thuế xử lý các vướng mắc, những trường hợp vi phạm pháp luật về thuế và các quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 trở đi.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 23/09/2003 | Văn bản được ban hành | Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế | |
| 01/01/2004 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 197/2003/QĐ-TTg thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự khai nộp thuế |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
197.2003.QD.TTg.doc |