Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân
| Số hiệu | 195/HĐBT | Ngày ban hành | 14/12/1982 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 31/12/1982 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 25/1982; | Ngày đăng công báo | 31/12/1982 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch Hội đông Bộ Trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 195-HĐBT, được ban hành vào ngày 14 tháng 12 năm 1982 bởi Hội đồng Bộ trưởng, nhằm mục tiêu thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân. Quyết định này được đưa ra nhằm khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo trong việc nhập, xuất, cung ứng, sử dụng và bảo quản vật tư, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vật tư một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác do Nhà nước cung ứng vật tư. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sản xuất, kinh doanh và các cấp chính quyền địa phương.
Quyết định được cấu trúc thành 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định về trách nhiệm thực hiện chế độ quyết toán vật tư của các đơn vị và cơ quan quản lý.
- Điều 2: Định nghĩa và nội dung của quyết toán vật tư, bao gồm hạch toán thống kê và báo cáo sử dụng vật tư.
- Điều 3: Quy định về thời gian và hình thức báo cáo quyết toán vật tư của các đơn vị.
- Điều 4: Trách nhiệm của các cấp Bộ, tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chế độ quyết toán vật tư.
- Điều 5: Thời điểm có hiệu lực của chế độ quyết toán vật tư từ kỳ quyết toán cả năm 1982.
Các điểm mới trong quyết định này bao gồm việc yêu cầu các đơn vị phải lập báo cáo quyết toán vật tư định kỳ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra, giám sát. Quyết định có hiệu lực từ kỳ quyết toán năm 1982 và yêu cầu các cơ quan liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện.
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 195-HĐBT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 1982 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 195-HĐBT NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 1982 VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN VẬT TƯ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Nghị định số
15-HĐBT ngày 8-2-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm;
để khắc phục tình trạng buông lỏng quản lý trong các khâu nhập, xuất, cung ứng,
sử dụng và bảo quản vật tư; để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc sử dụng
vật tư tiết kiệm và có hiệu quả cao;
Theo đề nghị của tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác do trung ương và địa phương quản lý được Nhà nước cung ứng vật tư, đều phải thực hiện chế độ quyết toán vật tư. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước và cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng (dưới đây gọi tắt là cấp Bộ) phải tổng hợp và báo cáo quyết toán vật tư của đơn vị cơ sở thuộc ngành quản lý. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương (dưới đây gọi tắt là cấp tỉnh) phải tổng hợp và báo cáo quyết toán vật tư của tất cả các đơn vị cơ sở thuộc phạm vi lãnh thổ của địa phương mình.
Điều 2.- Quyết toán vật tư là phải tổ chức tốt công tác hạch toán thống kê, kế toán thống kê, kế toán về nhập, xuất, sử dụng, tồn kho vật tư và xác định hiệu quả sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Quyết toán vật tư phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:
a) Sự hình thành nguồn vật tư.
b) Tổng số vật tư đã sử dụng và tổng số sản phẩm đã hoàn thành trong từng thời kỳ sản xuất, kinh doanh.
c) Tổng số vật tư còn lại sau một thời kỳ sản xuất kinh doanh.
d) Tổng số vật tư đã tiết kiệm (hay vượt chi) so với định mức.
Căn cứ chủ yếu để lập quyết toán vật tư là những chứng từ ghi chép ban đầu, sổ sách hạch toán và báo cáo thống kê kế toán về sử dụng vật tư và về các hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị cơ sở; ngoài ra còn phải căn cứ vào văn bản giao nhiệm vụ kế hoạch, các định mức kinh tế kỹ thuật và các hợp đồng kinh tế để xác định.
Thủ trưởng các cấp Bộ, tỉnh, các đơn vị sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê kế toán nhằm bảo đảm cho việc lập quyết toán vật tư được chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Điều 3.- Báo cáo tổng hợp quyết toán vật tư lập theo 3 cấp và theo những quy định sau đây:
a) Các đơn vị sản xuất, kinh doanh cơ sở một năm lập báo cáo 4 lần: quý I (gửi ngày 20 tháng 4). 6 tháng đầu năm (gửi ngày 20 tháng 7), 9 tháng (gửi ngày 20-10) và cả năm (gửi ngày 25-1 năm sau).
b) Các sở, ty địa phương và các liên hiệp xí nghiệp hoặc cấp tương đương do trung ương quản lý một năm lập báo cáo 2 lần vào 6 tháng đầu năm (gửi ngày 5-8) và cả năm (gửi ngày 10-2 năm sau).
c) Các cấp Bộ, tỉnh một năm lập báo cáo 2 lần vào 6 tháng đầu năm (gửi ngày 20-8) và cả năm (gửi ngày 25-2 năm sau).
Báo cáo tổng hợp quyết toán vật tư của cấp nào phải do thủ trưởng của cấp đó kiểm tra, duyệt và ký gửi:
- Cho cấp trên trực tiếp.
- Cho cơ quan thống kê Nhà nước cùng cấp.
- Cho cơ quan kế hoạch Nhà nước cùng cấp.
- Cho cơ quan cung cấp vật tư cùng cấp (trích phần do cơ quan này phụ trách).
Người duyệt ký báo cáo quyết toán vật tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Nhà nước về tính trung thực của số liệu.
Điều 4.- Các cấp Bộ, tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân.
a) Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các cấp Bộ, tỉnh có trách nhiệm triển khai công tác định mức sử dụng vật tư theo Nghị định số 201-CP ngày 26-5-1981 của Hội đồng Chính phủ về công tác định mức kinh tế kỹ thuật. Trường hợp chưa có định mức chính thức thì thủ trưởng các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các Bộ, tỉnh phải căn cứ vào nội dung và tinh thần Nghị định số 201-CP nói trên, phê chuẩn ngay các định mức tạm thời làm căn cứ tính toán các chỉ tiêu kế hoạch phân phối vật tư và kiểm tra sử dụng vật tư. Trong thời hạn không quá 6 tháng, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ, các tỉnh, thành phố phải rà soát lại để xét duyệt và phê chuẩn thành các định mức chính thức.
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành chế độ định mức vốn lưu động trong tất cả các ngành sản xuất kinh doanh và những quy định cụ thể về thưởng phạt trong việc tiết kiệm vật tư.
Bộ Tài chính có trách nhiệm cùng với Tổng cục Thống kê hoàn thiện chế độ hạch toán vật tư thống nhất.
c) Bộ Vật tư và các Bộ quản lý cung ứng vật tư Nhà nước khác có trách nhiệm ban hành các chế độ về cung ứng, sử dụng, tồn kho và chế độ kiểm tra đối với các loại vật tư do Bộ mình quản lý trong tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh.
d) Cơ quan tài chính có quyền phạt trừ, giảm mức trích lập các quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi hàng quý và hàng năm đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nếu không lập báo cáo quyết toán vật tư hoặc báo cáo quyết toán vật tư không được ngành thống kê Nhà nước xác nhận.
e) Tổng cục Thống kê có trách nhiệm ban hành và hoàn thiện những quy định về ghi chép ban đầu, báo cáo thống kê, phân loại sản phẩm... có liên quan đến công tác quyết toán vật tư.
Trên cơ sở thực hiện tập trung, thống nhất công tác quyết toán vật tư, hàng năm Tổng cục Thống kê phải lập báo cáo tổng quyết toán những loại vật tư chủ yếu trong toàn nền kinh tế quốc dân trình lên Hội đồng Bộ trưởng và gửi cho các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước.
Điều 5.- Chế độ quyết toán vật tư thi hành kể từ kỳ quyết toán cả năm 1982. Tổng cục Thống kê chủ trì cùng với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và Bộ Vật tư ban hành Thông tư và biểu mẫu hướng dẫn thi hành quyết định này.
Thủ trưởng các đơn vị sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những điều quy định, bảo đảm cho việc thành lập báo cáo quyết toán vật tư phục vụ tốt cho công tác quản lý kinh tế.
Thủ trưởng các cấp Bộ, tỉnh có trách nhệm chỉ đạo, kiểm tra công tác quyết toán vật tư ở các đơn vị cơ sở thuộc quyền mình quản lý, đồng thời phải tổng hợp báo cáo quyết toán vật tư toàn ngành hoặc toàn vùng lãnh thổ địa phương như điều 1 đã quy định.
Mọi việc vi phạm chế độ quyết toán vật tư sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành, trong trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy tố trước pháp luật.
|
|
Tố Hữu (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 14/12/1982 | Văn bản được ban hành | Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân | |
| 31/12/1982 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 195-HĐBT thực hiện chế độ quyết toán vật tư trong nền kinh tế quốc dân |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
195.HDBT.doc |