Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc
| Số hiệu | 18/2005/QĐ-BTS | Ngày ban hành | 16/05/2005 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 16/06/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 01, năm 2005 | Ngày đăng công báo | 01/06/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Thuỷ sản | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Việt Thắng / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
|
BỘ
THUỶ SẢN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 18/2005/QĐ-BTS |
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ SẢN XUẤT NƯỚC MẮM MANG TÊN GỌI XUẤT XỨ PHÚ QUỐC
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày
2/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở
hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 1/2/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 63/CP ngày 24/10/1996 của Chính phủ quy định chi
tiết về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ công văn số 5651/VPCP-KG ngày 17/11/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc
chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng được mang tên gọi xuất xứ hàng
hoá, chỉ dẫn địa lý hàng hoá;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về sản
phẩm nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc”
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Cho phép nước mắm sản xuất tại
Phú Quốc đóng gói tại thành phố Hồ Chí Minh được mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc
trong thời gian 3 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Việc đóng gói nước
mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc (ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ -BTS
ngày 16/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản) và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng các Vụ Khoa học Công nghệ, Kế hoạch Tài chính, Pháp chế, Chánh Thanh tra
Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng, An toàn và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản,
Giám đốc Sở Thuỷ sản Kiên Giang, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn thành phố Hồ Chí Minh và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ THUỶ SẢN |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ
SẢN XUẤT NƯỚC MẮM MANG TÊN GỌI XUẤT XỨ PHÚ QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-BTS ngày 16 tháng 5 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ thuỷ sản)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Văn bản này quy định về vùng sản xuất, nguyên liệu, dụng cụ và phương pháp chế biến, đóng gói, ghi nhãn, bảo quản nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc (sau đây được gọi là nước mắm Phú Quốc).
2. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc từ khai thác cá đến chế biến nước mắm, đóng gói (đóng chai, can, can…) và bảo quản sản phẩm.
Điều 2: Vùng sản xuất
1. Vùng khai thác cá dùng để chế biến nước mắm Phú Quốc là vùng biển thuộc tỉnh Kiên Giang.
2. Quá trình chế biến nước mắm Phú Quốc và đóng gói phải được tiến hành trong khu vực địa lý xác định của huyện Phú Quốc.
3. Cho phép nước mắm chế biến tại huyện Phú Quốc, đóng gói tại thành phố Hồ Chí Minh được mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc trong thời hạn 3 năm kể từ ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành Quy định tạm thời này có hiệu lực thi hành. Việc vận chuyển và đóng gói nước mắm Phú Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh phải tuân thủ các qui định sau.
a) Quy chế tạm thời về kiểm soát, chứng nhận nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc ban hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-BTS ngày 16/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Nghiêm cấm hành vi pha đấu hoặc các hành vi tương tự khác làm thay đổi tính chất đặc trưng của nước mắm Phú Quốc.
Điều 3: Nguyên liệu
1. Cá nguyên liệu dùng để chế biến nước mắm Phú Quốc là giống Cá Cơm (Stolephorus) thuộc họ Cá Trỏng (Engraulidae), có thể lẫn các giống cá khác với tỷ lệ không vượt quá 15%.
2. Muối dùng để chế biến nước mắm Phú Quốc là muối biển, được sản xuất tại các vùng cung cấp muối truyền thống thuộc tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, Phan Thiết, được bảo quản tối thiểu là 60 ngày trước khi đưa vào chế biến nước mắm Phú Quốc.
3. Phụ gia dùng trong quá trình pha đấu nước mắm Phú Quốc là chất tạo ngọt được phép sử dụng theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Thuỷ sản.
Điều 4: Dụng cụ chế biến bảo quản
1. Thùng chứa chượp được làm bằng gỗ: hộ phát, chay, bời lời, dên dên (bô bô)
2. Thùng chứa nước mắm cốt, các loại nước mắm long, nước mắm thành phẩm và vật liệu bao gói sản phẩm phải được làm bằng vật liệu không độc, không gây hại cho sức khoẻ con người và không làm ảnh hưởng tới chất lượng nước mắm.
Điều 5: Yêu cầu về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước mắm Phú Quốc phải tuân thủ các quy định tại các tiêu chuẩn ngành của Bộ Thuỷ sản 28 TCN 135:1999 Tàu cá -Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, 28 TCN 175: 2002 Cơ sở sản xuất nước mắm - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 6: Phương pháp chế biến
1. Việc chế biến nước mắm Phú Quốc gồm các công đoạn ướp muối cá trên tàu, ủ chượp, kéo rút và pha đấu nước mắm.
2. Ướp muối cá trên tàu
a) Cá ngay sau khi đánh bắt đưa lên tàu cần được rửa sạch, loại bỏ tạp chất và các loài cá khác thành cá nguyên liệu quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
b) Cá nguyên liệu được trộn đều với muối theo tỷ lệ khối lượng từ 2,5-3 cá/ 1 muối, sau đó được bảo quản trong hầm tàu. Rải đều một lớp muối dày 5 cm trên bề mặt. Đậy kín nắp hầm và rút nước bổi ở đáy hầm.
3. ủ chượp
a) Cá muối được bốc dỡ từ hầm tàu đổ vào thùng chứa, phủ lên bề mặt trên cùng lớp muối dày khoảng 3-5cm;
b) Sau khoảng 7 ngày, rút khô nước bổi, phủ trên bề mặt chượp lớp đệm bàng bàng, gài nén chặt bằng thanh gỗ, đóng nút lù;
c) Đổ nước bổi lên thùng cho đến khi ngập thanh gỗ chắn;
d) Thời gian ủ chượp từ 10 tháng đến 12 tháng cho đến khi chượp chín trong nhà có mái che, ở điều kiện tự nhiên của môi trường;
4. Kéo rút nước mắm
a) Kéo rút nước mắm cốt: Khi chượp chín, mở nút lù để nước mắm chảy ra từ từ; nước mắm được đổ lại bể chượp và kéo rút nhiều lần cho đến khi nước mắm trong được gọi là nước mắm cốt; chuyển nước mắm cốt ra thùng chứa thành phẩm.
b) Kéo rút nước mắm long: Hoà tan nước muối vào nước sạch đến bão hoà (dùng muối quy định tại khoản 2 Điều 3); bơm nước muối tuần hoàn qua các thùng chượp có chất lượng từ thấp đến cao cho đến khi nước mắm trong, gọi là nước mắm long 1; quá trình này được lặp lại để thu nước mắm long 2, nước mắm long 3; chuỷên nước mắm long sang thùng chứa.
5. Pha đấu
a) Pha nước mắm cốt và nước mắm long 1, nước mắm long 2, nước mắm long 3 để tạo ra nước mắm có độ đạm cần thiết.
b) Nước mắm Phú Quốc có độ đạm tối thiểu là 20gN/lít.
c) Khi pha đấu có thể bổ sung chất tạo ngọt.
Điều 7: Đóng gói, ghi nhãn, bảo quản
1. Nước mắm Phú Quốc thành phẩm được đóng gói vào các dụng cụ chứa đựng kín dưới các hình thức có thể cung cấp trực tiếp đến người tiêu dùng.
2. Trên bao bì chứa nước mắm Phú Quốc thành phẩm phải được ghi nhãn theo quy định tại Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ) và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành. Trên nhãn cần ghi tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên hàng hoá và “Tên gọi xuất xứ – Nước mắm Phú Quốc”; đối với sản phẩm xuất khẩu: “Phu Quoc fish sauce – AOC”;
b) Tên và địa chỉ của cơ sở đóng gói và tên và địa chỉ cơ sở chế biến;
c) Thành phần;
d) Chỉ tiêu chất lượng (ghi đạm tổng số gN/l);
e) Khối lượng nước mắm (đơn vị: lít hoặc mililít);
f) Ngày đóng gói, thời hạn sử dụng;
g) Hướng dẫn bảo quản, sử dụng;
h) Mã số lô hàng;
3. Nước mắm đã đóng gói được bảo quản trong nhà có mái che ở điều kiện tự nhiên của môi trường.
Điều 8. Quy định về sửa đổi bổ sung
Mọi bổ sung, sửa đổi của Quy định tạm thời này do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quyết định bằng văn bản.
BỘ THUỶ SẢN
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 63-CP sở hữu công nghiệp
Nghị định 43/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Thủy sản
Nghị định 06/2001/NĐ-CP sở hữu công nghiệp để bổ sung Nghị định 63/CP
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 16/05/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc | |
| 16/06/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 18/2005/QĐ-BTS sản xuất nước mắm mang tên gọi xuất xứ Phú Quốc |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
18.2005.QD.BTS.doc |