Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả
Số hiệu | 169/2007/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 08/11/2007 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/12/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 782+783, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 20/11/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Sinh Hùng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 169/2007/QĐ-TTg được ban hành nhằm thiết lập quy chế giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) kinh doanh thua lỗ và hoạt động không hiệu quả. Mục tiêu chính của văn bản này là xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ, từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các DNNN mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, cụ thể là công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước và các công ty thành viên hạch toán độc lập. Đối tượng áp dụng là những doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính, như thua lỗ liên tiếp trong hai năm hoặc có tỷ lệ lỗ lớn hơn 30% vốn chủ sở hữu.
Quy chế được cấu trúc thành ba phần chính: quy định chung, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện. Trong đó, các điều nổi bật bao gồm việc xác định các chỉ tiêu giám sát, phương thức giám sát và xử lý các doanh nghiệp thuộc diện giám sát. Đặc biệt, quy chế quy định rõ ràng về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện giám sát và xử lý các doanh nghiệp không tuân thủ.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì trong việc hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế này, đảm bảo rằng các DNNN được giám sát chặt chẽ nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2007/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KINH DOANH THUA LỖ, HOẠT ĐỘNG KHÔNG CÓ HIỆU QUẢ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư ở
doanh nghiệp khác;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước đối với công ty nhà nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng
08 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức được giao nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn kinh tế nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
QUY CHẾ
GIÁM SÁT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KINH
DOANH THUA LỖ, HOẠT ĐỘNG KHÔNG CÓ HIỆU QUẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích giám sát
1. Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả; có biện pháp giúp doanh nghiệp khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. Phân loại doanh nghiệp và có biện pháp xử lý kịp thời đối với doanh nghiệp, người quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng giám sát
1. Doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty nhà nước độc lập;
b) Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập, công ty mẹ, Tập đoàn là công ty mẹ);
c) Công ty thành viên hạch toán độc lập 100% vốn nhà nước thuộc Tổng công ty nhà nước;
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
2. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì thuộc đối tượng giám sát:
a) kinh doanh thua lỗ 2 năm liên tiếp;
b) kinh doanh thua lỗ một năm nhưng mất từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên;
c) kinh doanh giữa hai năm lỗ có một năm lãi;
d) có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5.
3. các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán không thuộc đối tượng áp dụng quy chế này.
4. hàng năm đại diện chủ sở hữu công bố danh sách doanh nghiệp thuộc diện giám sát theo quy chế này.
Điều 3. Doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả thực hiện giám sát theo quy định tại Quy chế này, đồng thời thực hiện giám sát theo quy định tại Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Chỉ tiêu giám sát
1. Các chỉ tiêu giám sát:
a) Sản lượng, giá trị sản lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chủ yếu sản xuất, tiêu thụ, tồn kho;
b) Doanh thu hoạt động kinh doanh, thu nhập khác;
c) Chí phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác, chi phí tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí trả lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp;
d) Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn nhà nước;
đ) Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản;
e) Nợ và khả năng thanh toán nợ;
g) Công tác quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn các chỉ tiêu báo cáo quy định tại Điều này.
Điều 5. Phương thức giám sát
1. Hàng quý, năm doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng giám sát theo Quy chế này lập báo cáo giám sát theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật gửi cho đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp. Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo.
2. Đại diện chủ sở hữu phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp căn cứ vào báo cáo của doanh nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của doanh nghiệp và kịp thời đưa ra các khuyến nghị đối với doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá và khuyến nghị tập trung vào các vấn đề sau:
a) Tình hình sản xuất, tiêu thụ, tồn kho các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chủ yếu;
b) Tình hình cung ứng, sử dụng vật tư, hàng hoá; thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao động;
c) Tình hình vay, trả nợ;
d) Công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp.
3. Đại diện chủ sở hữu phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra doanh nghiệp nhằm xác nhận tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo quý và năm của doanh nghiệp; công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý lao động, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc kiểm tra thực hiện mỗi năm một lần và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo, kết luận về những nội dung kiểm tra và đưa ra những khuyến nghị đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 6. Xử lý những doanh nghiệp thuộc diện giám sát theo Quy chế này
1. Doanh nghiệp trong danh sách giám sát mà 2 năm liên tục không còn lỗ, thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo Quy chế này và Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ thì được đưa ra khỏi danh sách giám sát theo Quy chế này.
2. Doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo giám sát thì người quản lý, điều hành doanh nghiệp bị khiển trách hoặc cảnh cáo và không được khen thưởng, không được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch theo quy định; trường hợp tái phạm, người quản lý, điều hành doanh nghiệp bị hạ bậc lương hoặc bị cách chức.
3. Doanh nghiệp không thực hiện chế độ báo cáo giám sát hoặc không thực hiện các khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu khi thực hiện giám sát để doanh nghiệp kinh doanh tiếp tục thua lỗ thì người quản lý, điều hành doanh nghiệp bị cách chức, thay thế.
4. Doanh nghiệp sau khi thực hiện giám sát theo Quy chế này 2 năm liên tục mà vẫn thua lỗ thì phải thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì cùng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức được giao nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Doanh nghiệp 2005] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 132/2005/NĐ-CP thực hiện quyền nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
Nghị định 199/2004/NĐ-CP Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
Luật 14/2003/QH11 Doanh nghiệp Nhà nước
Quyết định 11/2008/QĐ-BGTVT
Nghị định 86/2006/NĐ-CP thực hiện quyền nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước sửa đổi NĐ 132/2005/NĐ-CP]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Luật Doanh nghiệp 2005
Nghị định 132/2005/NĐ-CP thực hiện quyền nghĩa vụ chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
Nghị định 199/2004/NĐ-CP Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
Luật 14/2003/QH11 Doanh nghiệp Nhà nước
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/11/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả | |
05/12/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 169/2007/QĐ-TTg quy chế giám sát doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
169.2007.QD.TTg.doc |