Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ
| Số hiệu | 16-CP | Ngày ban hành | 15/01/1981 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 30/01/1981 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 1/1981; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 18/04/1992 | |
Tóm tắt
Tổng quan về Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ
Quyết định 16-CP được ban hành vào ngày 25 tháng 01 năm 1969 bởi Hội đồng Chính phủ Việt Nam, nhằm mục tiêu nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là ở các vùng miền núi, nơi bệnh bướu cổ phổ biến. Quyết định này nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác phòng và chữa bệnh bướu cổ, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các địa phương có tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ từ 10% trở lên. Đối tượng áp dụng là các cơ quan y tế, Ủy ban Dân tộc trung ương, và các tổ chức liên quan đến công tác phòng và chữa bệnh.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Chỉ đạo công tác phòng và chữa bệnh bướu cổ.
- Biện pháp tổ chức và chỉ đạo từ Bộ Y tế và các cơ quan liên quan.
- Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh phòng bệnh.
- Đẩy mạnh sản xuất thuốc và thực phẩm chứa i-ốt.
- Chính sách miễn viện phí cho bệnh nhân và cung cấp thuốc miễn phí cho người nghèo.
- Đào tạo cán bộ y tế về phòng và chữa bệnh bướu cổ.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc tổ chức bệnh viện chuyên khoa nội tiết và sản xuất muối ăn có trộn chất i-ốt. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc, với kế hoạch kiểm tra và báo cáo hàng năm.
|
HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 16-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 1969 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH BƯỚU CỔ
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Bệnh bướu cổ là một bệnh phổ biến ở miền núi; đặc biệt ở các vùng rẻo cao, tỷ lệ người mắc bướu cổ rất cao. Bệnh đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể con người, của giống nòi, ảnh hưởng đến hạnh phúc của gia đình, trở ngại đến việc phát triển kinh tế, văn hóa miền núi. Vì vậy, công tác phòng bệnh và chữa bệnh bướu cổ là một công tác có ý nghĩa chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội lớn.
Để bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân và cán bộ, đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp ngày 27-12-1968 đã đề ra nhiệm vụ và biện pháp về tăng cường và khẩn trương phòng và chữa bệnh bướu cổ như sau:
1. Ở những địa phương có bệnh bướu cổ, công tác phòng và chữa bệnh bướu cổ phải được coi là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ sức khỏe của nhân dân và cán bộ. Địa phương nào có tỷ lệ mắc bệnh này từ 10% trở lên so với dân số thì phải tổ chức phòng bệnh bướu cổ cho toàn dân; đồng thời phải tích cực chữa cho những người mắc bệnh bướu cổ, lấy kết quả chữa bệnh để đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức phòng bệnh, phấn đấu từng bước hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh, tiến tới thanh toán bệnh bướu cổ ở miền núi trong một thời gian tương đối ngắn.
2. Để hoàn thành nhiệm vụ nói trên, phải thi hành khẩn trương một số biện pháp chủ yếu sau đây:
a) Về tổ chức chỉ đạo, Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Dân tộc trung ương chỉ đạo thực hiện công tác phòng và chữa bệnh bướu cổ. Bộ Y tế được tổ chức một bệnh viện chuyên khoa nội tiết để nghiên cứu và điều trị cho cán bộ và nhân dân mắc bệnh bướu cổ và các bệnh nội tiết khác. Thông qua công tác nhiên cứu và chữa bệnh mà đề ra các biện pháp phòng bệnh, chữa bệnh bướu cổ và nội tiết có hiệu quả để đào tạo, bồi dưỡng nhiều cán bộ chuyên khoa về nội tiết. Bệnh viện sẽ xây dựng từ nhỏ đến lớn;
Ở các tỉnh miền núi, Ủy ban hành chính tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công tác này theo sự hướng dẫn của Bộ Y tế. Cần dành một số giường trong bệnh viện tỉnh để nghiên cứu và chữa bệnh bướu cổ, qua đó mà rút kinh nghiệm phòng và chữa bệnh, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ.
b) Về công tác phòng bệnh, trước hết phải chú trọng đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục và phổ biến thật sâu rộng trong nhân dân những kiến thức về vệ sinh phòng bệnh bướu cổ để nhân dân tích cực và thường xuyên thực hiện những biện pháp ngăn chặn ngừa bệnh có hiệu quả.
Các cơ quan tuyên truyền, báo chí có trách nhiệm phối hợp với các ngành y tế làm tốt công tác này. Cần tránh gây tư tưởng bi quan, lo sợ bệnh tật trong nhân dân, ảnh hưởng đến công tác và sản xuất.
Bộ Y tế cần xúc tiến ngay việc sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh bướu cổ từ rong biển có nhiều chất i-ốt.
Tổng cục Thủy sản có nhiệm vụ tổ chức thu mua và cung cấp loại rong biển này theo yêu cầu của Bộ Y tế.
Bộ Nội thương có trách nhiệm tăng cường cung cấp cho những vùng có bệnh bướu cổ các hải sản có chứa nhiều chất i-ốt như mắm tôm, cá khô, nước mắm v .v… và loại muối biển mới sản xuất thay cho loại muối dự trữ lâu ngày và muối khoáng hiện nay.
Để bảo đảm cho việc phòng bệnh một cách lâu dài, và có hiệu quả cao, cần tiến hành nghiên cứu sản xuất loại muối ăn có trộn chất i-ốt. Bộ Y tế có trách nhiệm cùng với Bộ Công nghiệp nhẹ nghiên cứu sản xuất thí nghiệm loại muối này với sự giúp đỡ của một số chuyên gia của các nước anh em. Sau khi nghiên cứu thành công, Bộ Công nghiệp nhẹ có trách nhiệm sản xuất đủ số muối ăn cần thiết cho các vùng có bệnh bướu cổ.
c) Về công tác chữa bệnh, kết hợp với việc phòng bệnh, cần đẩy mạnh việc chữa bệnh bướu cổ. Các bệnh viện tỉnh và huyện cần tổ chức điều trị cho những bệnh nhân bướu cổ. Những bệnh nhân là nhân dân vào điều trị nội trú trong bệnh viện ở các tỉnh miền núi được miễn trả viện phí.
Thuốc phòng và chữa bệnh bướu cổ sẽ bán cho nhân dân không lấy lãi. Những người không đủ điều kiện mua thuốc nếu có giấy chứng nhận của Ủy ban hành chính xã thì được cấp phát thuốc không phải trả tiền.
d) Về công tác đào tạo cán bộ, Bộ Y tế phải mở những lớp bồi dưỡng cho cán bộ y tế ở miền núi biết cách phòng và chữa bệnh bướu cổ, đồng thời có thể gửi một số cán bộ ra nước ngoài học tập.
Hội đồng Chính phủ yêu cầu Bộ Y tế phối hợp với các ngành có liên quan có kế hoạch thi hành và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp thi hành quyết định này. Hàng năm cần có sơ kết, tổng kết và báo cáo lên Hội đồng Chính phủ.
|
|
TM. HỘI ĐỒNG
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 15/01/1981 | Văn bản được ban hành | Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ | |
| 30/01/1981 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ | |
| 18/04/1992 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 16-CP về công tác phòng chữa bệnh bướu cổ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
16.CP.doc |