Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng
| Số hiệu | 156/NH-QĐ | Ngày ban hành | 18/11/1989 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 18/11/1989 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Tổng Giám đốc |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 156/NH-QĐ được ban hành bởi Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 18 tháng 11 năm 1989, nhằm quy định về việc thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng trong bối cảnh chờ đợi Luật thế chấp được ban hành.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng, yêu cầu phải có tài sản thế chấp hợp pháp. Đối tượng áp dụng bao gồm các hợp tác xã, tổ hợp sản xuất kinh doanh, hộ tư doanh, cá thể, và các tổ chức liên doanh, tư nhân.
Quyết định được cấu trúc thành ba chương chính:
- Chương 1: Quy định chung - Đưa ra các quy định về tài sản thế chấp, quyền và nghĩa vụ của bên vay.
- Chương 2: Một số quy định cụ thể - Chi tiết hóa các thủ tục liên quan đến việc thế chấp tài sản, trách nhiệm của bên vay và ngân hàng.
- Chương 3: Điều khoản thi hành - Quy định về việc hướng dẫn thực hiện các quy định nêu trên.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về tài sản thế chấp, trách nhiệm của bên vay và ngân hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng. Quyết định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các bên liên quan thực hiện theo đúng quy định.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 156/NH-QĐ |
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 156/NH-QĐ NGÀY 18-11-1989 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ VAY VỐN NGÂN HÀNG
Căn cứ Nghị định số 35/CP
ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ "Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà nước";
Căn cứ Nghị định số 53/HĐBT ngày 26-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng "Về tổ
chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam";
Nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng;
Trong khi chờ Nhà nước ban hàng Luật thế chấp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành bản "Quy định về việc thế chấp tài sản để vay vốn Ngân hàng".
Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Đ/c Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Điều 4. Các Đ/c Chánh văn phòng, Vụ trưởng, Viện trưởng, Trưởng ban thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Đ/c Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng chuyên doanh tỉnh, thành phố, đặc khu, khu vực, huyện, quận, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
|
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ VAY VỐN NGÂN HÀNG
(Ban hành theo Quyết định số 156/NH-QĐ ngày 18-11-1959 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các hợp tác xã, tổ hợp sản xuất kinh doanh, các hộ tư doanh, cá thể và các tổ chức liên doanh, tập thể, tư nhân sản xuất làm dịch vụ, cán bộ công nhân viên làm kinh tế gia đình (gọi tắt là bên vay) khi vay vốn Ngân hàng phải có tài sản làm thế chấp cho mỗi lần vay. Số tiền được vay tối đa bằng 80% trị giá tài sản thế chấp.
Điều 2. (1) Tài sản thế chấp phải là sở hữu hợp pháp của bên vay. Trường hợp bên vay yêu cầu và được sự thoả thuận của Ngân hàng, bên thứ ba có thể bảo lãnh thay cho bên vay bằng tài sản của mình. Nếu bên vay không có khả năng thanh toán nợ, tài sản bảo lãnh thế chấp của bên thứ ba sẽ được giải quyết như đối với tài sản của bên vay.
2) Việc thế chấp tài sản ở khác địa phương (bên vay không có hộ khẩu thường trú nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở) do Ngân hàng cho vay xem xét, giải quyết.
3) Mỗi tài sản chỉ được dùng để thế chấp cho một món nợ. Ngân hàng cùng bên vay xác định giá trị tài sản thế chấp. Thoả thuận của bên vay và bên cho vay về giá trị tài sản thế chấp phải có chứng nhận của phòng công chứng địa phương, nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Nơi chưa có phòng công chứng, phải có xác nhận của cơ quan chính quyền quận, huyện, thị xã.
4) Tài sản thế chấp do Ngân hàng cho vay bảo quản (trừ loại tài sản dùng làm thế chấp là bất động sản), chỉ trả lại cho bên vay khi trả hết nợ và lãi Ngân hàng.
Điều 3. Tài sản dùng làm thế chấp nợ vay Ngân hàng gồm:
Vàng lá hoặc đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, kim cương;
Số dư của chứng chỉ tiền gửi, các thẻ, phiếu tiết kiệm do Ngân hàng phát hành;
Các vật dụng đắt tiền trong sinh hoạt gia đình;
Các bất động sản như nhà ở, nhà xưởng, thiết bị sản xuất, nhà kho...
Chương 2
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Bên vay phải giao tờ cam kết thế chấp và các giấy tờ (bản chính) chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình cho cơ quan Ngân hàng.
Đơn xin vay cùng các loại tài sản đưa vào thế chấp phải lập thành hồ sơ gồm một bản chính và bản sao. Ngân hàng giữ lại bản chính, bên vay giữ bản sao. Trong hồ sơ có ghi rõ số lượng, tên giá trị tài sản còn lại, có đầy đủ các chữ ký đương sự. Bên vay vốn đưa hồ sơ đến phòng chước bạ để đăng ký "tài sản đã thế chấp" rồi nộp cho Ngân hàng để nhận vốn vay.
Điều 5. Tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người (từ 2 người trở lên), trong hồ sơ thế chấp phải có đầy đủ chữ ký của những người đồng sở hữu.
Tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của một tổ chức kinh tế tập thể hoặc liên doanh, phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đại biểu các thành viên đính kèm vào hồ sơ thế chấp.
Tài sản thế chấp của người đứng ra bảo lãnh cho bên vay, hồ sơ phải có chữ ký và cam kết của người bảo lãnh cùng với chữ ký của bên vay.
Điều 6. Trách nhiệm của Ngân hàng.
Khi tiếp nhận các tài sản thế chấp, Ngân hàng phải kiểm tra hoặc tổ chức việc xét nghiệm chất lượng (nếu cần) kiểm đủ số lượng, có đối chiếu với tình trạng đã ghi trong hồ sơ thế chấp từng loại tài sản.
Các chi phí có liên quan đến việc xét nghiệm do bên vay phải chịu.
Đối với các tài sản thế chấp mà bên vay vẫn được sử dụng và chịu trách nhiệm bảo quản như nhà ở, nhà xưởng, thiết bị sản xuất, nhà kho, các loại phương tiện giao thông, Ngân hàng phải thông báo bằng văn bản cho chính quyền địa phương của bên vay vốn (phường, xã...) và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các tài sản thế chấp đó để phối hợp kiểm tra, theo dõi việc bảo quản và sử dụng tài sản của bên vay. Nếu phát hiện bên vay vi phạm, phải có biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời.
Điều 7. Trách nhiệm của bên vay:
1) Cùng Ngân hàng chứng kiến việc kiểm tra, xét nghiệm, kiểm kê số lượng, chất lượng... và tự tay niêm phong (nếu là vàng bạc, tư trang) để đưa vào kho Ngân hàng bảo quản;
2) Bảo quản chu đáo tài sản thế chấp được lưu giữ và sử dụng, nếu có hư hỏng phải sửa chữa;
3) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng và chính quyền địa phương trong thời gian tài sản đưa vào thế chấp;
4) Không được phép bán, cầm cố, chuyền nhượng, trao đổi các tài sản đã thế chấp với Ngân hàng.
Điều 8. Thanh lý, sử lý tài sản thế chấp:
1) Trường hợp bên vay tiền đã trả nợ sòng phẳng, Ngân hàng phải giao lại cho bên vay toàn bộ các hồ sơ giấy tờ đã nhận cũng như các tài sản đã thế chấp theo đúng như khi nhận; nếu làm hư hỏng, mất mát thì phải bồi thường; nếu có trường hợp tranh chấp phải cùng bên vay thỏa thuận giải quyết. Trường hợp không thỏa thuận được, bên vay có quyền đề nghị cơ quan pháp luật xét xử.
2) Trường hợp bên vay không trả được nợ, Ngân hàng làm văn bản kèm theo hợp đồng tín dụng và hồ sơ thế chấp đề nghị cơ quan pháp luật xử lý tài sản thế chấp do thu hồi nợ.
3) Số tiền thu được do đấu giá tài sản thế chấp được xử lý theo thứ tự ưu tiên:
a) Thanh toán nợ vay (cả gốc + lãi) cho Ngân hàng;
b) Thanh toán các chi phí, thủ tục tố tụng trong quá trình đấu giá tài sản;
c) Các chi phí khác phát sinh trong khi đấu giá tài sản;
d) Trả lại cho chủ sở hữu tài sản thế chấp hoặc đưa vào Ngân sách Nhà nước (nếu chủ nhân mất tích);
đ) Nếu số tiền thu được không đủ trang trải các khoản trên thì Ngân hàng phải làm thủ tục khởi tố.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh căn cứ các điều quy định trên đây ra văn bản hướng dẫn cụ thể cho Ngân hàng cơ sở và các bên vay vốn thực hiện.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 18/11/1989 | Văn bản được ban hành | Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng | |
| 18/11/1989 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 156/NH-QĐ quy định thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
156_NH-QD_43364.doc |