Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020
| Số hiệu | 152/1999/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 10/07/1999 | 
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 25/07/1999 | 
| Nguồn thu thập | Công báo số 31, năm 1999 | Ngày đăng công báo | 22/08/1999 | 
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Ngô Xuân Lộc / Phó Thủ tướng | 
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực | 
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 152/1999/QĐ-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam vào ngày 10 tháng 7 năm 1999, nhằm phê duyệt Chiến lược phát triển quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm 2020. Mục tiêu chính của quyết định này là xây dựng một hệ thống quản lý chất thải rắn đồng bộ, góp phần kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo phát triển bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các đô thị và khu công nghiệp trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân liên quan đến quản lý và xử lý chất thải rắn.
Quyết định được cấu trúc thành ba điều chính. Điều 1 phê duyệt nội dung chiến lược với các mục tiêu cụ thể đến năm 2005 và 2020, bao gồm việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đạt tỷ lệ cao, cũng như phát triển công nghệ xử lý chất thải. Điều 2 giao nhiệm vụ cho các bộ, ngành liên quan trong việc cụ thể hóa và triển khai chiến lược. Điều 3 quy định hiệu lực của quyết định sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các điểm mới trong quyết định bao gồm việc nhấn mạnh đến việc hoàn thiện khung pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng, đổi mới chính sách tài chính và hiện đại hóa công nghệ trong quản lý chất thải rắn. Quyết định này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung đã được phê duyệt.
| 
   THỦ
  TƯỚNG CHÍNH PHỦ  | 
  
   CỘNG
  HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  | 
 
| 
   Số: 152/1999/QĐ-TTg  | 
  
   Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1999  | 
 
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 152/1999/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 27 tháng
12 năm 1993 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh công bố ngày 10 tháng 01 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 08/TTr-BXD ngày 23
tháng 2 năm 1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU:
Từng bước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1. Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005):
- Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc lập quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, trong đó ưu tiên quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh; xây dựng một số cơ sở chế biến chất thải rắn làm phân bón khi có điều kiện;
- Phân loại chất thải nguy hại từ nguồn; bước đầu phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị;
- Thu gom, vận chuyển và xử lý 75 - 90% tổng lượng chất thải rắn phát sinh, tuỳ theo từng loại đô thị và khu công nghiệp;
- Xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị lớn bằng công nghệ thiêu đốt tiên tiến; Xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bằng phương pháp thích hợp;
2. Mục tiêu lâu dài (đến năm 2020):
- Thu gom, vận chuyển và xử lý 80-95% tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp;
- Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng công nghệ tiên tiến;
- Áp dụng giải pháp thu hồi và tái chế chất thải rắn; Ưu tiên đầu tư xây dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại hai khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam;
- Hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp trên nguyên tắc đồng bộ về luật pháp, đầu tư phát triển, trợ giúp kỹ thuật, thanh tra kiểm soát.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Hoàn thiện khung pháp luật:
- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Ban hành "Quy chế quản lý chất thải rắn" và "Quy chế quản lý chất thải nguy hại", cụ thể hoá việc thực hiện những điều khoản thuộc lĩnh vực quản lý chất thải rắn trong Luật Bảo vệ môi trường;
- Lập quy hoạch mạng lưới các cơ sở xử lý chất thải rắn y tế và chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các khu công nghiệp trong toàn quốc, làm cơ sở để lập và phê duyệt các dự án đầu tư, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, lãng phí trong đầu tư;
- Ban hành tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đưa chỉ tiêu đất sử dụng để xử lý chất thải rắn vào quy chuẩn quy hoạch đô thị.
2. Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực đào tạo:
- Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn dư luận trong việc khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng ở cơ sở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống mới trong khu dân cư tại các đô thị và khu công nghiệp; xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắn nói riêng phù hợp với từng đối tượng và từng địa bàn;
- Đưa chương trình giáo dục môi trường vào các cấp học mầm non, phổ thông, đại học và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, xã hội, các hội nghề nghiệp;
- Củng cố, tăng cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
3. Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn:
- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành khung thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đối với từng loại đô thị và khu công nghiệp theo nguyên tắc: trước mắt phải đảm bảo đủ chi phí để vận hành bộ máy thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, tiến tới thu để hoàn trả lại từng phần vốn đầu tư cho Nhà nước; trên cơ sở đó, các địa phương ban hành cụ thể mức thu phí phù hợp với đô thị địa phương mình.
- Các cấp chính quyền địa phương tìm biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm quyền đối với các nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp gồm thuế và phí vệ sinh môi trường; Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đóng lệ phí để thu gom và xử lý chất thải rắn;
- Có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất để huy động tiềm lực trong nhân dân, của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng;
- Thu hút nguồn lực từ nước ngoài;
- Có chính sách ưu tiên và kế hoạch phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA, vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn; hỗ trợ cho vay để đầu tư vào các dự án quản lý chất thải rắn;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải rắn và áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hoá (đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng tại các đô thị) có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu chất thải rắn sau khi tiêu dùng hàng hoá đó như: sử dụng hợp lý vật liệu đầu vào, thay đổi công thức sản phẩm phù hợp, giảm vật liệu bao bì đóng gói, thay đổi thói quen tiêu dùng...
4. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn:
- Củng cố, phát huy các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn; tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả trong lĩnh vực này; nghiên cứu thành lập các công ty theo mô hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
5. Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị, vật tư:
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam trong khâu tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn;
- Nhập khẩu, tiến tới tự sản xuất các thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn;
- Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong các khâu: lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh; đồng thời đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với tiêu chuẩn và công nghệ tiên tiến;
- Ứng dụng công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế và chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
6. Tăng cường hợp tác và quan hệ quốc tế:
Tranh thủ các nguồn viện trợ của chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế khác về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
Điều 2. Giao Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện Chiến lược; lập quy hoạch và kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| 
   
  | 
  
   Ngô Xuân Lộc (Đã ký)  | 
 
                                    flowchart LR
                                        A[Văn bản hiện tại
Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
                                        A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
                                        A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
                                        A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
                                        A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
                                        A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
                                        VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
                                        VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
                                        VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A 
                                        VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A 
                                        VBDCC[Văn bản được căn cứ 
]-->A 
                                        VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A 
                                        VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A 
                                        click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
                                        click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                        click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020]"
                                                        
                            | Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực | 
|---|---|---|---|
| 10/07/1999 | Văn bản được ban hành | Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020 | |
| 25/07/1999 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020 | 
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download | 
|---|---|---|
| 
                                                     | 
                                                152.1999.QD.TTg.doc |