Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi
Số hiệu | 151/2005/QĐ-BTM | Ngày ban hành | 27/01/2005 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/03/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 09 - 02/2005; | Ngày đăng công báo | 14/02/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thương mại | Tên/Chức vụ người ký | Phan Thế Ruệ / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 05/11/2009 |
Tóm tắt
Quyết định 151/2005/QĐ-BTM được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Thương mại vào ngày 27 tháng 1 năm 2005, nhằm sửa đổi và bổ sung quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Việt Nam mẫu D để hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định CEPT trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Mục tiêu chính của quyết định này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ, từ đó thúc đẩy thương mại giữa các nước thành viên ASEAN.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các quy định liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, đặc biệt là đối với mặt hàng bột mỳ. Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam và cơ quan hải quan của các nước thành viên ASEAN.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm các điều quy định cụ thể về việc sửa đổi các điều khoản trong quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ, cùng với các phụ lục bổ sung quy tắc xuất xứ. Các điểm mới nổi bật bao gồm việc bổ sung quy tắc xuất xứ cộng gộp và quy định đặc thù cho mặt hàng bột mỳ, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và phù hợp với thực tiễn thương mại.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thực hiện quyết định này. Điều này cho thấy sự cam kết của Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế và thúc đẩy hợp tác thương mại trong khu vực ASEAN.
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/2005/QĐ-BTM |
Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 0151/2005/QĐ-BTM NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM- MẪU D ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI THEO "HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) ĐỂ THÀNH LẬP KHU MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)"
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi Điều 13, Mục E tại Phụ lục 2 của Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)".
Bổ sung Quy tắc 4 Phụ lục 1 Quy chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT ban hành kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam - mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)".
Bổ sung Phụ lục 8 của Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về ban hành quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" về Quy tắc xuất xứ áp dụng đối với mặt hàng bột mỳ.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành Quyết định này.
|
Phan Thế Ruệ (Đã ký) |
Sửa đổi Điều 13, Mục E của Phụ lục 2 như sau:
(a) C/O mẫu D phải xuất trình cho cơ quan hải quan của nước nhập khẩu là thành viên trong thời hạn sáu (6) tháng kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu là Thành viên ký;
(b) Trong trường hợp C/O Mẫu D nộp cho cơ quan hữu quan của Chính phủ nước nhập khẩu là Thành viên sau khi hết thời hạn quy định phải nộp thì C/O Mẫu D đó vẫn được chấp thuận nếu việc không tuân thủ thời hạn là do bất khả kháng hoặc có những lý do xác đáng khác ngoài phạm vi kiểm soát của nhà xuất khẩu; và
(c) Trong mọi trường hợp, cơ quan hữu quan nước nhập khẩu là Thành viên có thể chấp nhận C/O Mẫu D đó với điều kiện là hàng hoá đó đã được nhập khẩu trước khi hết thời hạn của C/O Mẫu D nêu trên.
Bổ sung Quy tắc 4 của Phụ lục 1 như sau:
PHỤ LỤC 1
QUY CHẾ
XUẤT XỨ DÙNG CHO HIỆP ĐỊNH CEPT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0151/2005/QĐ-BTM ngày 27 tháng 01 năm 2005
của Bộ trưởng bộ Thương mại)
QUY TẮC 4: QUY TẮC XUẤT XỨ CỘNG GỘP
(a) Các sản phẩm đã đáp ứng được các yêu cầu xuất xứ qui định tại Quy tắc 1 và được sử dụng tại một Nước thành viên như là đầu vào của một sản phẩm hoàn chỉnh đủ điều kiện được hưởng ưu đãi tại các Nước Thành viên khác sẽ được coi là các sản phẩm có xuất xứ tại Nước Thành viên là nơi tổ chức gia công chế biến sản phẩm cuối cùng miễn là tổng hàm lượng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ hơn 40%.
(b) Đối với nguyên phụ liệu, phụ tùng hoặc sản phẩm của nước sản xuất cuối cùng có hàm lượng nội địa/ASEAN dưới 40% nhưng trên hoặc bằng 20% sẽ được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) Mẫu D để tính trực tiếp vào sản phẩm có xuất xứ cộng gộp với các điều kiện sau:
(i) Công thức tính giống như tính hàm lượng nội địa/ASEAN.
(ii) Không được hưởng thuế suất ưu đãi CEPT
(iii) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ phải đóng dấu "FOR CUMULATION PURPOSES ONLY" lên trên C/O này.
(iv) Các quy định liên quan nêu tại Phụ lục 2 (trong đó có Điều 17) của Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Việt Nam mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)" sẽ được áp dụng đối với các C/O Mẫu D này.
Bổ sung Phụ lục 8 như sau:
PHỤ LỤC 8
QUY
TẮC XUẤT XỨ DÙNG CHO HIỆP ĐỊNH CEPT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI MẶT HÀNG BỘT MỲ TIÊU CHÍ
CHUYỂN ĐỔI CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0151/2005/QĐ-BTM ngày 27 tháng 01 năm 2005
của Bộ trưởng bộ Thương mại)
A. Quy định chung
Quy tắc 1: Nước xuất xứ là nơi quy trình chuyển đổi cơ bản cuối cùng được thực hiện để tạo nên một sản phẩm mới. Nguyên phụ liệu trải qua quá trình chuyển đối cơ bản tại một nước được coi là sản phẩm của nước đó.
Quy tắc 2: Bột mỳ được coi là trải qua quy trình chuyển đổi cơ bản khi được sản xuất hoặc chế biến để tạo ra một sản phẩm thương mại mới.
Quy tắc 3: Một sản phẩm thương mại mới khi trải qua quá trình sản xuất hoặc gia công nếu có sự thay đổi sau:
(i) Đặc tính hay kiểu dáng thương mại
(ii) Đặc điểm cơ bản
(iii) Mục đích sử dụng
Quy tắc 4: Khi quyết định hàng hoá đã trải qua quy trình chuyển đổi cơ bản hay chưa thì những tiêu chí sau sẽ được xem xét:
4.1. Thay đổi vật chất đối với nguyên vật liệu sau quá trình sản xuất hoặc chế biến;
4.2. Thời gian diễn ra quá trình sản xuất hoặc gia công tại nước thực hiện;
4.3. Tính phức tạp của quá trình sản xuất hoặc gia công tại nước thực hiện;
4.4. Trình độ hay cấp bậc tay nghề và/hoặc công nghệ đòi hỏi thực hiện quá trình sản xuất hoặc gia công.
B. Quy tắc đặc thù áp dụng đối với mặt hàng bột mỳ
Quy tắc 5: Bột mỳ được coi là sản phẩm có xuất xứ ASEAN khi trải qua quá trình xay, nghiền công nghiệp từ hạt lúa mỳ tại một nước ASEAN trước khi xuất khẩu sang một nước ASEAN khác.
Mã số (HS) |
Mô tả hàng hoá |
Quy tắc Chuyển đổi |
Ghi chú |
1101 |
Bột mỳ |
Thay đổi Chương |
Xay từ hạt lúa mỳ |
Chứng nhận xuất xứ
Thủ tục cấp C/O Mẫu D dùng cho quy chế xuất xứ CEPT/AFTA quy định tại Phụ lục 2 của Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Giấy chứng nhận xuất xứ
Quy tắc 6: Giấy chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu làm thành viên ASEAN cấp phải xác thực và có xuất xứ ASEAN đối với mặt hàng bột mỳ.
Quy tắc 7: Giấy chứng nhận xuất xứ phải được xuất trình tại cơ quan hải quan của nước nhập khẩu cùng với các chứng từ liên quan khác.
Quy tắc 8: Khi có tranh chấp về tính xác thực về xuất xứ ASEAN thì tranh chấp này sẽ được giải quyết theo Cơ chế giải quyết tranh chấp ASEAN (DSM). Trong trường hợp này, cơ quan hải quan sẽ thông quan hàng hoá có nghi ngờ tính trung thực sau khi nhà nhập khẩu cung cấp cho cơ quan hải quan thư xác nhận của nước xuất khẩu.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/01/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi | |
01/03/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi | |
05/11/2009 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 151/2005/QĐ-BTM Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá VN mẫu D hưởng ưu đãi thuế quan CEPT khu mậu dịch tự do Asean AFTA sửa đổi |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
151.2005.QD.BTM.doc |