Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng
Số hiệu | 145-HĐBT | Ngày ban hành | 29/04/1992 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 29/04/1992 |
Nguồn thu thập | Công báo số 9, năm 1992; | Ngày đăng công báo | 15/05/1992 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Nghị định số 184/CP ngày 30/11/1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài | Ngày hết hiệu lực | 30/11/1994 |
Tóm tắt
Quyết định 145-HĐBT, ban hành ngày 29 tháng 4 năm 1992, nhằm mục tiêu quy định tạm thời về việc cho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam bị mồ côi, bị bỏ rơi hoặc bị tàn tật tại các cơ sở nuôi dưỡng. Văn bản này được áp dụng cho các cơ sở nuôi dưỡng do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Quyết định được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định những điều khoản chung, trong đó nhấn mạnh rằng việc nhận con nuôi phải xuất phát từ tình cảm giữa người nuôi và trẻ em, đồng thời yêu cầu người nhận nuôi phải lớn tuổi hơn trẻ ít nhất 20 tuổi. Chương 2 quy định các điều kiện để người nước ngoài nhận con nuôi, bao gồm việc cung cấp giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nuôi dưỡng trẻ em. Chương 3 tập trung vào tổ chức thực hiện, yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp để đảm bảo việc thực hiện quy định này.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm quy định rõ ràng về giấy tờ cần thiết cho người nước ngoài khi xin nhận con nuôi, cũng như cam kết của người nhận nuôi về việc chăm sóc và giáo dục trẻ em. Quyết định có hiệu lực ngay từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của nó.
Quyết định này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho việc nhận con nuôi mà còn thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi của trẻ em, đặc biệt là những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145-HĐBT |
Hà Nội , ngày 29 tháng 4 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI LÀ TRẺ EM VIỆT NAM BỊ MỒ CÔI, BỊ BỎ RƠI, BỊ TÀN TẬT Ở CÁC CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG DO NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 29 tháng 12 năm 1986;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành qui định tạm thời về việc cho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam bị mồ côi; bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng, do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý kèm theo quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã Ký) |
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ VIỆC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI LÀ TRẺ
EM VIỆT NAM BỊ MỒ CÔI , BỊ BỎ RƠI, BỊ TÀN TẬT Ở CÁC CƠ SỞ NUÔI DƯỠNG, DO
NGHÀNH LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145-HĐBT ngày 29 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng
Bộ trưởng)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. - Việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật làm con nuôi phải xuất phát từ tình cảm giữa người nuôi với trẻ được nhận làm con nuôi trong quan hệ cha mẹ và con cái, bảo đảm trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đầy đủ.
Điều 2. - Người nước ngoài nhận nuôi con nuôi phải lớn tuổi hơn con nuôi 20 tuổi trở lên.
Điều 3. - Người được làm con nuôi thuộc các đối tượng nói tại Điều 1 của quy định này là người ở cơ sở nuôi dưỡng, do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý, bao gồm:
- Trẻ em từ 15 tuổi trở xuống, trường hợp bị tàn tật thì có thể trên 15 tuổi.
- Người con nuôi có thể trên 15 tuổi đối với trường hợp người nhận con nuôi là người già yếu cô đơn.
Điều 4. - Việc cho và nhận con nuôi dựa trên nguyên tắc tự nguyện của người nhận nuôi, của cha mẹ, người đỡ đầu hoặc Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó. Nếu trẻ từ 9 tuổi trở lên thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
Điều 5. - Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em nói tại Điều 1 của Quy định này, có trách nhiệm xem xét và cấp giấy chứng nhận việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi trong thời hạn 2 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không công nhận thì trả lời cho người xin con nuôi biết rõ lý do.
Chương 2;
ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN CON NUÔI
Điều 6. Người nước ngoài xin trẻ em Việt Nam nói tại điều 1 của quy định này con nuôi phải gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đủ các giấy tờ sau đây:
1. Giấy phép đồng ý cho nhận con nuôi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nước mà người đó mang quốc tịch hay thường trú (giấy phép cần nêu rõ mục đích chính đáng của việc xin nhận con nuôi);
2. Giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài xác nhận về tình trạng sức khoẻ, về khả năng tinh thần và vật chất đủ đảm bảo nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức cho con nuôi;
3. Đơn xin con nuôi gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, nêu rõ lý do xin con nuôi, tên, tuổi, địa chỉ của mình (nếu người làm đơn có vợ hoặc chồng thì phải có chữ ký của cả hai người) và tên, tuổi, địa chỉ của trẻ em xin nhận làm con nuôi và các yêu cầu khác.
Trong trường hợp chưa biết tên, tuổi, địa chỉ của trẻ em xin nhận làm con nuôi, người nước ngoài xin con nuôi có thể gửi đơn nêu nguyện vọng về con nuôi nhờ Bộ Lao Động - Thương binh và xã hội Việt Nam tìm chọn và giới thiệu.
Các giấy tờ nói trên bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được cơ quan công chứng Việt Nam chứng nhận.
Điều 7. Các giấy tờ quy định tại điểm 1 và điểm 2 của Điều 6 có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận.
Điều 8. Sau khi được thông báo chấp nhận yêu cầu xin con nuôi hoặc được người nuôi uỷ quyền hợp pháp phải đến Việt Nam làm với Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thủ tục sau đây:
1 - Xuất trình giấy phép cho trẻ em nhập cảnh vào nước của người nhận con nuôi;
2 - Cam kết ghi tên trẻ em làm con nuôi tại tổ chức xã hội địa phương (tổ chức phi Chính phủ được Nhà nước bảo trợ) nơi cư trú của người nhận con nuôi;
3 - Cam kết hàng năm có thông báo kèm theo ảnh về con nuôi cho đến khi người con nuôi đủ 18 tuổi theo mẫu qui định gửi cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội Việt Nam;
4 - Cam kết nuôi dưỡng con nuôi chu đáo; sẽ giúp đỡ phục hồi sức khoẻ hoặc chỉnh hình nhằm cải thiện tình trạng tàn tật nếu con nuôi là trẻ em tàn tật.
5 - Cam kết cho con nuôi được học văn hoá hoặc học nghề.
6 - Chịu mọi phí tổn liên quan đến việc làm thủ tục nhận con nuôi.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9 - Việc trao con nuôi cho người nuôi được thực hiện khi có các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc cho người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;
2. Biên bản bàn giao trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
3. Các cam kêt của Điều 8 của Qui định này.
4. Hộ chiếu của người nước ngoài nhận con nuôi.
5. Trường hợp người được uỷ quyền đến nhận hộ con nuôi phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của người nuôi.
Điều 10. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội lập bộ phận công tác chuyên trách với nhiệm vụ theo dõi trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi theo Qui định tạm thời của Quyết định này.
Điều 11. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện qui định tạm thời này.
Điều 12. Qui định tạm thời này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/04/1992 | Văn bản được ban hành | Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng | |
29/04/1992 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng | |
30/11/1994 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 145-HĐBT các cơ sở nuôi dưỡngcho người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt nam bị mồ côi, bị bỏ rơi, bị tàn tật ở các cơ sở nuôi dưỡng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
145.HĐBT.doc |