Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam
Số hiệu | 14/2014/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 14/02/2014 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/04/2014 |
Nguồn thu thập | Công báo số 235+236, năm 2014 | Ngày đăng công báo | 28/02/2014 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Đức Đam / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg được ban hành nhằm quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường vai trò của Liên hiệp Hội trong việc tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, pháp luật liên quan đến khoa học, công nghệ và giáo dục.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các đề án về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng và các chương trình, dự án lớn trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Đối tượng áp dụng là Liên hiệp Hội Việt Nam, các hội thành viên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cấu trúc của Quyết định được chia thành 10 điều, trong đó nổi bật là các quy định về loại đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, yêu cầu về nội dung báo cáo, quy trình thực hiện, trách nhiệm của các bên liên quan và cơ chế tài chính. Quyết định cũng nêu rõ các loại đề án cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội, bao gồm các đề án lớn của Đảng và Nhà nước.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của Liên hiệp Hội và các hội thành viên trong việc thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cũng như quy định về cơ chế tài chính để đảm bảo nguồn lực cho hoạt động này.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 4 năm 2014, thay thế cho Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg, và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện theo quy định.
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 650/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đối với các vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng và những chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức.
2. Đối tượng áp dụng:
Quyết định này áp dụng đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (gọi tắt là Liên hiệp Hội Việt Nam) và các Hội Khoa học và Kỹ thuật chuyên ngành toàn quốc và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là các hội thành viên), các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Những quy định chung
1. Tư vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt ra.
3. Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.
4. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên là hoạt động mang tính xã hội (gọi chung là tư vấn, phản biện và giám định xã hội), độc lập khách quan, không vì mục đích lợi nhuận.
5. Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên có nhiệm vụ tổ chức tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Việt Nam thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần vào việc hoạch định chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước,
Điều 3. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên:
a) Các đề án về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng;
b) Các chương trình, dự án lớn, công trình quan trọng quốc gia; chương trình, dự án lớn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Các chương trình, dự án lớn, chủ trương quan trọng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức.
2. Đề án do các cơ quan của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặt hàng Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các đề án không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Yêu cầu về nội dung báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp các cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
2. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần bảo đảm tính khả thi của đề án.
Điều 5. Quy trình, thủ tục lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối với các đề án quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này, các cơ quan chủ trì đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên; đối với các đề án quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quyết định này, các cơ quan chủ trì đề án ở địa phương lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Liên hiệp hội địa phương).
2. Quy trình, thủ tục, thời gian gửi lấy ý kiến và thời hạn gửi báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án quy định ở Khoản 1 Điều này được thực hiện như việc lấy ý kiến tham gia và trả lời của các Bộ, Ban, ngành.
3. Đối với các đề án quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này, việc lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.
4. Đối với các đề án quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định này, Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên chủ động tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội và gửi kết quả tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện về thời gian, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp Hội Việt Nam hoặc các hội thành viên.
Đối với đề án quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định này, tùy theo khả năng cụ thể, cơ quan chủ trì đề án hoặc cấp có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi để Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tiếp nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
Điều 7. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên
1. Thực hiện đúng yêu cầu về nội dung, thời gian gửi báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo quy định tại Điều 4 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 và bảo đảm mục tiêu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội tại Quyết định này.
2. Quản lý, bảo mật các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp theo quy định, hoàn trả các phương tiện kỹ thuật nếu được giao sử dụng sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Cơ chế tài chính
1. Nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với đề án quy định tại Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ. Liên hiệp Hội Việt Nam có trách nhiệm huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Hàng năm, Liên hiệp Hội Việt Nam lập kế hoạch nội dung và dự toán kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Quyết định này gửi Bộ Khoa học Và Công nghệ và Bộ Tài chính tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên hiệp hội địa phương lập kế hoạch nội dung và dự toán kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Quyết định này gửi Sở Tài chính tổng hợp trong dự toán chi ngân sách địa phương để thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Việt Nam và các hội thành viên đối với các đề án không phải do các cơ quan quy định ở Khoản 2 Điều 3 Quyết định này đặt hàng, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính đối với hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Việt Nam và Liên hiệp hội địa phương theo quy định tại Điều này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2014. Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 650/2006/QĐ-TTg Điều lệ Liên hiệp Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Luật Khoa học và công nghệ 2013
Thông tư 11/2015/TT-BTC
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/02/2014 | Văn bản được ban hành | Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam | |
05/04/2014 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 14/2014/QĐ-TTg tư vấn phản biện giám định xã hội Liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
14.2014.QD.TTg.doc | |
|
VanBanGoc_14.2014.QĐ-TTg.pdf |