Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng
| Số hiệu | 14/2009/QĐ-UBND | Ngày ban hành | 30/06/2009 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 10/07/2009 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hữu Vạn / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Quyết định 60/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Lào Cai | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2016 |
Tóm tắt
Quyết định 14/2009/QĐ-UBND được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 5 năm 2009, nhằm quy định về trợ cấp thường xuyên và đột xuất cho Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Mục tiêu chính của văn bản này là hỗ trợ tài chính cho những đối tượng này, giúp họ cải thiện đời sống trong bối cảnh khó khăn.
Văn bản điều chỉnh các vấn đề liên quan đến điều kiện, mức trợ cấp, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét duyệt trợ cấp. Đối tượng áp dụng bao gồm thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và những người có công khác đang gặp khó khăn do bệnh tật hoặc tuổi cao.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các chương và điều nổi bật như sau:
- Chương I: Những quy định chung, xác định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Chương II: Quy định cụ thể về điều kiện, mức trợ cấp, hồ sơ và thủ tục xét duyệt.
- Chương III: Điều khoản thi hành, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về mức trợ cấp hàng tháng và trợ cấp khó khăn đột xuất, cũng như quy trình xét duyệt cụ thể. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai và thực hiện theo quy định.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 14/2009/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN, ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG MẮC BỆNH HIỂM NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc
ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2007 của HĐND thành phố
về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 06 tháng cuối năm 2007;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
1. Mức chi trợ cấp nêu tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, Chủ tịch UBND các quận, huyện, xã, phường, thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ
TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN, ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG MẮC BỆNH HIỂM
NGHÈO CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2009 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh
Văn bản này quy định về điều kiện, mức trợ cấp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt trợ cấp thường xuyên, đột xuất đối với Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trợ cấp thường xuyên đối với Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn tại Quy định này bao gồm:
a) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 76%;
b) Bệnh binh có tỷ lệ bệnh tật từ 41% đến 80%;
c) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
d) Người trực tiếp tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
e) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày tra tấn hưởng trợ cấp 01 lần;
g) Người dân có công giúp đỡ cách mạng được tặng thưởng Huân chương kháng chiến hưởng trợ cấp hàng tháng.
2. Trợ cấp khó khăn đột xuất đối với Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn tại Quy định này bao gồm:
a) Cán bộ Lão thành cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
b) Cán bộ “Tiền khởi nghĩa” đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
c) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
d) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh có tỷ lệ thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện được hưởng trợ cấp
1. Trợ cấp hàng tháng: Người có công với cách mạng được quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này phải hội đủ các điều kiện sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư, tai biến mạch máu não để lại di chứng bại liệt nằm tại chỗ, mù loà...) hoặc tuổi cao (60 tuổi đối với Nam và 55 tuổi đối với Nữ) lú lẫn, không tự chủ trong sinh hoạt, thường xuyên phải nhờ người khác chăm sóc;
b) Thu nhập từ lương và các khoản trợ cấp hàng tháng (lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và trợ cấp theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng) thấp hơn 1.600.000 đồng/tháng;
c) Chi phí tiền thuốc men, điều trị và chăm sóc chiếm phần lớn thu nhập từ lương và trợ cấp.
2. Trợ cấp khó khăn đột xuất: Người có công với cách mạng được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này phải hội đủ các điều kiện sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư, tai biến mạch máu não để lại di chứng bại liệt nằm tại chỗ, mù loà...) hoặc tuổi cao (60 tuổi đối với Nam và 55 tuổi đối với Nữ) lú lẫn, không tự chủ trong sinh hoạt, thường xuyên phải nhờ người khác chăm sóc;
b) Chi phí tiền thuốc men, điều trị và chăm sóc chiếm phần lớn thu nhập từ lương và trợ cấp.
Điều 4. Mức trợ cấp
1. Người có công với cách mạng được quy định tại khoản 1, Điều 2 đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Quy định này được giải quyết trợ cấp hàng tháng là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
2. Người có công với cách mạng được quy định tại khoản 2, Điều 2 đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 3 được xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất, mỗi năm không quá 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
3. Đối với các trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 5. Hồ sơ trợ cấp
1. Hồ sơ trợ cấp thường xuyên gồm:
- Bản khai của gia đình Người có công với cách mạng;
- Biên bản kiểm tra của cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội xã, phường và cán bộ y tế thuộc Trạm y tế xã, phường;
- Các giấy tờ có liên quan đến bệnh tật trong quá trình điều trị tại các Trung tâm y tế, bệnh viện (nếu có);
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt chính sách (Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định 54/CP) xã, phường.
2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu Bản khai, Biên bản kiểm tra áp dụng thống nhất trên địa bàn thành phố.
3. Hồ sơ trợ cấp khó khăn đột xuất gồm:
Đơn đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của Người có công với cách mạng có xác nhận của UBND phường, xã.
Điều 6. Thủ tục, thẩm quyền xét duyệt và thời gian giải quyết
1. Thủ tục và thẩm quyền xét duyệt:
a) Trợ cấp thường xuyên: Cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội xã, phường tiếp nhận bản khai, phối hợp với cán bộ y tế của Trạm y tế xã, phường trực tiếp kiểm tra tình trạng bệnh tật, báo cáo Hội đồng xét duyệt chính sách xã, phường họp xem xét từng trường hợp, lập Biên bản đề nghị giải quyết trợ cấp gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (kèm theo hồ sơ).
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện gửi văn bản đề nghị về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (kèm theo danh sách từng trường hợp và hồ sơ).
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra trình Uỷ ban nhân dân thành phố ra Quyết định trợ cấp cho từng trường hợp.
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất: Cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội xã, phường tiếp nhận đơn, kiểm tra trình Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận và gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, phường). Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra và chuyển đơn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quận, huyện). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận đơn, trình Uỷ ban nhân dân thành phố ra Quyết định trợ cấp.
2. Thời gian giải quyết:
a) Trợ cấp thường xuyên: Thời gian giải quyết: 20 (hai mươi) ngày (xã, phường 05 ngày; quận, huyện: 05 ngày; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 05 ngày và UBND thành phố 05 ngày).
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất: Thời gian giải quyết: 13 (mười ba) ngày: UBND xã, phường 03 ngày; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện: 03 ngày, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND thành phố: 07 ngày.
Điều 7. Thủ tục, thẩm quyền quyết định thôi hưởng trợ cấp và di chuyển chế độ trợ cấp
1. Thẩm quyền quyết định việc thôi hưởng trợ cấp và chuyển chế độ trợ cấp:
UBND thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc thôi hưởng trợ cấp hoặc chuyển chế độ trợ cấp trong những trường hợp sau:
a) Người có công cách mạng đang được hưởng trợ cấp từ trần;
b) Người có công cách mạng đang được hưởng trợ cấp chuyển đến địa phương khác ngoài thành phố;
c) Người có công cách mạng đang được hưởng trợ cấp từ quận, huyện này chuyển đến quận, huyện khác trên địa bàn thành phố.
2. Thủ tục quyết định thôi hưởng trợ cấp và chuyển chế độ trợ cấp:
a) Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp từ trần hoặc chuyển đến địa phương khác ngoài thành phố: Uỷ ban nhân dân xã, phường lập phiếu báo giảm kể từ tháng tiếp theo tháng từ trần hoặc chuyển đến địa phương khác gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thôi hưởng trợ cấp;
b) Người có công với cách mạng chuyển trợ cấp đến địa phương khác trong thành phố: Uỷ ban nhân dân xã, phường lập phiếu báo giảm gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy giới thiệu chuyển chế độ trợ cấp, đồng thời kèm theo phiếu báo giảm gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập thủ tục chuyển chế độ trợ cấp đến địa phương mới.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí trợ cấp hàng tháng cho Người có công với cách mạng quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quy định này sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách thành phố cấp. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, bố trí để thực hiện.
2. Kinh phí trợ cấp khó khăn đột xuất cho Người có công với cách mạng quy định tại khoản 2, Điều 4 của Quy định này được sử dụng nguồn Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của thành phố. Uỷ ban nhân dân thành phố sẽ bổ sung từ nguồn ngân sách nếu khoản chi trợ cấp khó khăn đột xuất từ nguồn “Quỹ Đền ơn đáp nghĩa” không cân đối được.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, khảo sát Người có công với cách mạng bị bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, hướng dẫn và lập hồ sơ đề nghị giải quyết trợ cấp;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực giúp đỡ Người có công với cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, góp phần ổn định và nâng cao đời sống gia đình chính sách.
2. Uỷ ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và tham mưu Uỷ ban nhân dân đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết trợ cấp kịp thời, đúng quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trợ cấp, tổ chức quản lý hồ sơ, theo dõi số liệu tăng, giảm, chuyển đi nơi khác và quyết toán kinh phí. Định kỳ và đột xuất, có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố về thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên đối với Người có công với cách mạng bị bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có phát sinh mới thì Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân phản ảnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 13/2008/NĐ-CP tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về KHCN
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/06/2009 | Văn bản được ban hành | Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng | |
| 10/07/2009 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng | |
| 01/01/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 14/2009/QĐ-UBND Quy định trợ cấp thường xuyên, đột xuất Người có công cách mạng mắc bệnh hiểm nghèo hoàn cảnh khó khăn thành phố Đà Nẵng | |
| 01/01/2016 | Bị bãi bỏ | Quyết định 60/2015/QĐ-UBND |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
QD 14.zip |